✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1991

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1991

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1991 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1991, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1991. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Tóm lược mùa bão

ImageSize = width:800 height:223 PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 Legend = columns:2 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/03/1992 till:01/01/1993 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/03/1992 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_<62_km/giờ_(<39_dặm/giờ) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_=_63-88_km/giờ_(39-54_dặm/giờ) id:ST value:rgb(0.80,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_=_89-117_km/giờ_(55-73_dặm/giờ) id:TY value:rgb(0.99,0.69,0.6) legend:Bão_cuồng_phong_=_>118_km/giờ_(>74_dặm/giờ) Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:05/03/1992 till:16/03/1992 color:ST text:"Sharon" from:19/03/1992 till:27/03/1992 color:TY text:"Tim" from:20/04/1992 till:28/04/1992 color:TS text:"Vanessa" from:05/05/1992 till:16/05/1992 color:TY text:"Walt" from:11/06/1992 till:17/06/1992 color:TY text:"Yunya" from:15/06/1992 till:19/06/1992 color:TD text:"TD" from:08/07/1992 till:15/07/1992 color:TY text:"Zeke" from:12/07/1992 till:20/07/1992 color:TY text:"Amy" from:19/07/1992 till:25/07/1992 color:ST text:"Brendan" barset:break from:21/07/1992 till:30/07/1992 color:TY text:"Caitlin" from:31/07/1992 till:02/08/1992 color:TS text:"Enrique" from:07/08/1992 till:11/08/1992 color:TS text:"Doug" from:08/08/1992 till:19/08/1992 color:TY text:"Ellie" from:11/08/1992 till:18/08/1992 color:TY text:"Fred" from:12/08/1992 till:13/08/1992 color:TD text:"13W" from:13/08/1992 till:24/08/1992 color:ST text:"Glagys" from:23/08/1992 till:30/08/1992 color:TS text:"15W" from:28/08/1992 till:31/08/1992 color:TS text:"Harry" barset:break from:01/09/1992 till:10/09/1992 color:TY text:"Ivy" from:02/09/1992 till:08/09/1992 color:TS text:"Joel" from:10/09/1992 till:14/09/1992 color:TY text:"Kinna" from:13/09/1992 till:19/09/1992 color:ST text:"Luke" from:13/09/1992 till:28/09/1992 color:TY text:"Mireille" from:14/09/1992 till:03/10/1992 color:TY text:"Nat" from:01/10/1992 till:14/10/1992 color:TY text:"Orchid" from:03/10/1992 till:13/10/1992 color:TY text:"Pat" from:19/10/1992 till:30/10/1992 color:TY text:"Ruth" barset:break from:30/10/1992 till:01/11/1992 color:TD text:"27W" from:30/10/1992 till:15/11/1992 color:TY text:"Seth" from:31/10/1992 till:08/11/1992 color:ST text:"Thelma" from:04/11/1992 till:12/11/1992 color:ST text:"Verne" from:13/11/1992 till:20/11/1992 color:TS text:"Wilda" from:17/11/1992 till:01/12/1992 color:TY text:"Yuri" from:26/11/1992 till:05/12/1992 color:ST text:"Zelda" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/03/1992 till:01/04/1992 text:Tháng 3 from:01/04/1992 till:01/05/1992 text:Tháng 4 from:01/05/1992 till:01/06/1992 text:Tháng 5 from:01/06/1992 till:01/07/1992 text:Tháng 6 from:01/07/1992 till:01/08/1992 text:Tháng 7 from:01/08/1992 till:01/09/1992 text:Tháng 8 from:01/09/1992 till:01/10/1992 text:Tháng 9 from:01/10/1992 till:01/11/1992 text:Tháng 10 from:01/11/1992 till:01/12/1992 text:Tháng 11 from:01/12/1992 till:01/01/1993 text:Tháng 12

Các cơn bão

Có 32 xoáy thuận nhiệt đới hình thành trong năm, 31 trong số chúng mạnh lên thành những cơn bão nhiệt đới, 17 đạt cường độ bão cuồng phong, và 5 đạt cường độ siêu bão cuồng phong

Bão Sharon (Auring) - bão số 1

Bão Tim

Vào ngày 17 tháng 3, một nhóm mây dông tập hợp lại hình thành nên một vùng thấp ở khu vực cách xa quần đảo Mariana về phía Đông. Vùng thấp sau đó nhanh chóng mạnh lên và 4 ngày sau, nó đã trở thành một cơn bão nhiệt đới. Điều kiện môi trường xung quanh lúc này tiếp tục thuận lợi giúp nó tăng cường thành một cơn bão cấp 1. Đến ngày 25 tháng 3, độ đứt gió cao khiến Tim suy yếu, và nó dần chuyển đổi thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới.

Bão Vanessa (Bebeng) - bão số 2

Bão Walt (Karing)

Một vùng nhiễu động đã hình thành ở khu vực phía Đông Nam quần đảo Mariana trong ngày 3 tháng 5. Một ngày sau nó đã mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới. Quá trình tăng cường vẫn tiếp tục và đến 4 ngày sau, nó đã trở thành một cơn bão cuồng phong. Vào ngày 11 tháng 5, Walt đã thể hiện những đặc điểm của một cơn bão hình khuyên, cấu trúc lúc này của nó có dạng đối xứng trục. Cơn bão đạt đỉnh vào ngày 12, sau đó nó đã trải qua chu trình thay thế thành mắt bão kéo dài trong vòng 4 tiếng từ cuối ngày 13 sang đến ngày 14. Khi quá trình này kết thúc, một mắt bão mới với đường kính lớn, đo được 65 km, đã hình thành. Không lâu sau, Walt chuyển hướng Đông Bắc, và đến ngày 17 nó đã trở thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới, trước khi hợp nhất với một xoáy thuận ngoại nhiệt đới khác ở phía Đông Bắc Nhật Bản.

Bão Yunya (Diding)

Sau một tháng yên tĩnh, đến ngày 11 tháng 6, một áp thấp nhiệt đới yếu đã phát triển ở ngay vùng biển phía Đông sát Philippines và ở phía Nam của một rãnh trên tầng đối lưu. Nằm ở một vị trí có độ đứt gió thấp, nó di chuyển về hướng Tây Nam, trong khi dòng thổi ra của nó đang dần phát triển thành những dải mây hình xoắn ốc. Đến ngày 12, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão nhiệt đới. Khi mà một vùng mây trung tâm đậm đặc nhỏ hình thành phía trên Yunya, nó đã phát triển nhanh chóng sau đó. Vào ngày 13, Yunya mạnh lên thành bão cuồng phong khi nó đang đi dọc vùng bờ biển phía Đông Philippines. Sau đó, một áp cao buộc Yuna di chuyển theo hướng Tây, và nó nhanh chóng đạt đỉnh cường độ với vận tốc gió 120 dặm/giờ (195 km/giờ) trong ngày 14. Yunya dần bị tác động bởi độ đứt gió không thuận lợi được tạo ra bởi áp cao cận nhiệt đới, và nó đã suy yếu xuống còn bão cấp 1 trước khi đổ bộ vào vịnh Dingalan, Luzon trong sáng sớm ngày 15. Sau khi vượt qua Luzon, Yunya đã suy yếu thành một cơn bão nhiệt đới. Khi áp cao cận nhiệt đã lùi lại, nó chuyển hướng lên phía Bắc, và tan trong ngày 17 do chịu tác động bởi độ đứt thẳng đứng của gió mạnh.

Yunya sẽ là một cơn bão bình thường, nếu như vào ngày nó đổ bộ Luzon không xảy ra một vụ phun trào núi lửa. Ngọn núi Pinatubo đã phun trào ở một địa điểm trong phạm vi cơn bão đổ bộ. Những đám tro bụi bình thường sẽ phân tán ra khắp đại dương đã tập hợp lại phía trên Luzon bởi hoàn lưu xoáy của cơn bão, khiến thiệt hại do núi lửa gây ra trầm trọng hơn rất nhiều. Những hạt mưa chứa tro bụi núi lửa rơi phía trên Căn cứ Không quân Clark, nơi thực hiện các hoạt động di tản; cũng như những địa điểm còn lại của Luzon. Dẫn đến các đường điện bị đổ và các tòa nhà mái bằng đã bị sụp. Trên thực tế, một vài nơi đã xảy ra những trận mưa bùn đất.

Yunya cũng gây ra mưa lớn ở Đài Loan khi nó ở gần bờ biển phía Nam nước này với cường độ áp thấp nhiệt đới, lũ lụt đã xảy ra khiến một người thiệt mạng.

Bão Zeke (Etang) - bão số 3

Zeke đã khiến ít nhất 23 người thiệt mạng ở đảo Hải Nam.

Bão Amy (Gening) - bão số 4

Amy hình thành vào ngày 12 tháng 7 ngoài khơi Thái Bình Dương, sau đó nó đã mạnh lên thành một cơn bão có vận tốc gió 145 dặm/giờ, và đến ngày 18 nó đổ bộ Đài Loan. Ngày 19, cơn bão tiếp tục đổ bộ vào miền Nam Trung Quốc với sức gió 120 dặm/giờ. Amy đã gây ra lũ lụt khiến 99 người chết, 5.000 bị thương, và 15.000 mất nhà cửa. Ngoài ra, cơn bão còn đánh chìm một con tàu chở hàng trên một con sông làm 31 người trên tàu thiệt mạng.

Bão Brendan (Helming) - bão số 5

Bão Caitlin (Ising)

Bão Caitlin đã phát triển từ một vùng nhiễu động ở khu vực phía Đông quần đảo Caroline. Hệ thống này di chuyển về phía Tây Bắc, và đến ngày 23 nó đã mạnh lên thành một áp thấp nhiệt đới. Vào ngày 24, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão nhiệt đới và sang ngày hôm sau nó đã tiếp tục mạnh lên thành một cơn bão cuồng phong. Mặc dù cơn bão ở cách Philippines vài trăm dặm, tuy nhiên nó đã khiến gió mùa hoạt động tăng cường. Những luồng gió mùa thổi qua phía trên quần đảo này đã tạo ra những trận mưa lớn, gây ra những trận lở đất ở khu vực núi Pinatubo khiến 16 người thiệt mạng. Sau khi chuyển hướng về phía Bắc, cơn bão đã đạt đỉnh cường độ với vận tốc gió 110 dặm/giờ khi nó di chuyển qua khu vực cách Căn cứ Không quân Kadena, Okinawa 97 km về phía Tây. Tại đây, nó đã đem đến những trận mưa lớn giúp giảm bớt hiện tượng hạn hán đang xảy ra, đồng thời cơn bão cũng đã khiến một người thiệt mạng. Một thời gian sau, Caitlin dần tăng tốc về phía Đông Bắc, nó đã đi qua eo biển Triều Tiên trước khi chuyển đổi thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới trên khu vực biển Nhật Bản. Ở Hàn Quốc, lũ lụt đã khiến hai người chết và gây ra thiệt hại 4 triệu USD.

Bão Enrique

Bão nhiệt đới Enrique hình thành ở khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương, nơi mà nó đã đạt đỉnh cường độ là một cơn bão cấp một trong thang bão Saffir-Simpson. Sáu ngày sau, Enrique đã suy yếu xuống thành một vùng thấp, ngay sau khi nó vừa đi vào vùng Trung tâm Thái Bình Dương.

Một thời gian sau, khi hệ thống tiếp cận đường đổi ngày quốc tế, nó đã bắt đầu phát triển trở lại. Và không lâu sau khi đi qua đường đổi ngày quốc tế, nó đã trở thành một cơn bão nhiệt đới trong ngày 1 tháng 8. Enrique chỉ tồn tại trong vòng chưa đầy 24 tiếng sau đó trước khi đối lưu của nó dần biến mất, và quá trình tan biến bắt đầu. Cơn bão đã không gây ra thiệt hại về người hay vật chất.

Enrique là một trong số 7 xoáy thuận nhiệt đới từng có mặt ở cả ba khu vực có xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên Thái Bình Dương. Bão nhiệt đới Li (1994), Bão John (1994), Bão Dora (1999), Bão Jimena (2003), và Bão Genevieve (2014)

Bão nhiệt đới Doug

Bão Ellie (Mameng)

Bão Fred (Luding) - bão số 6

Một áp thấp nhiệt đới đã hình thành ở khu vực phía Đông miền trung Philippines trong ngày 11 tháng 8 từ một rãnh gió mùa. Áp thấp nhiệt đới sau đó đã đi qua vùng cực Bắc Luzon, tiến vào Biển Đông và nhanh chóng mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới. Đến ngày 14, Fred đã mạnh lên thành một cơn bão cuồng phong khi nó đang di chuyển qua khu vực phía Nam Hong Kong. Cơn bão sau đó đã đạt đỉnh cường độ với vận tốc gió đạt 110 dặm/giờ (180 km/giờ) ngay trước khi nó đổ bộ lên khu vực Bắc đảo Hải Nam, Trung Quốc. Sau khi vượt đảo Hải Nam, Fred tiến vào vịnh Bắc Bộ, và nó đã thay đổi hướng di chuyển thành hướng Tây Nam. Cơn bão đã vượt qua vịnh Bắc Bộ và đổ bộ vào miền Bắc Việt Nam trước khi tan. Khi Fred di chuyển ở vùng biển phía Nam gần Hong Kong, nó đã đánh chìm sà lan khoan tiếp trợ DB29 khiến 22 người trong tổng số 195 người có mặt trên sà lan thiệt mạng. Tại đảo Hải Nam, những trận mưa từ cơn bão gây ra lũ lụt và lở đất nghiêm trọng cũng đã khiến 16 người khác thiệt mạng.

Áp thấp nhiệt đới 13W

Bão nhiệt đới Gladys

Ngày 22 tháng 8, Gladys đã đi sát qua khu vực phía Đông miền Nam Nhật Bản và sang ngày 23, nó đã đổ bộ vào Hàn Quốc. Tại Nhật Bản, cơn bão gây thiệt hại lên tới 20 triệu Yên. Ở Hàn Quốc, ngoài con số thiệt hại là hơn 270 triệu won, nó còn khiến ít nhất 103 người chết hoặc mất tích và hơn 20.000 người mất nhà cửa.

Bão nhiệt đới 15W

Bão nhiệt đới Harry

Bão Ivy

Bão Ivy hình thành ở khu vực gần Kosrae thuộc vùng phía Đông của quần đảo Caroline từ một rãnh gió mùa rộng lớn. Vào ngày 2 tháng 9, một áp thấp nhiệt đới đã hình thành khi nó đang di chuyển về phía Tây. Và sang ngày hôm sau, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão nhiệt đới Ivy. Sau đó, Ivy bắt đầu mạnh lên nhanh chóng và nó đã trở thành một cơn bão cuồng phong khi đang đi qua khu vực cách Tinian và Saipan, hai hòn đảo thuộc Quần đảo Bắc Mariana, 130 dặm (210 km) về phía Đông. Quần đảo Bắc Mariana chỉ ghi nhận thiệt hại nhỏ, tuy nhiên đã có 1 trường hợp chết đuối được báo cáo. Ivy sau đó tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc và nó đã đạt cường độ tối đa vào ngày mùng 7 với vận tốc gió 130 dặm/giờ (210 km/giờ) trước khi vòng sang hướng Đông Bắc. Cơn bão đã đi dọc theo đường bờ biển phía Nam Nhật Bản và chuyển đổi thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới khi ở ngoài khơi phía Đông Tokyo. Khi Ivy tiếp cận sát Honshu, thủ đô Tokyo và các vùng lân cận đã phải chống chọi với gió mạnh và những cơn mưa nặng hạt. Theo báo cáo đã có tới hơn 200 trận lở đất xảy ra; một trường hợp thiệt mạng và 4 người khác mất tích

Bão Joel (Neneng) - bão số 7

Bão Kinna

Bão Kinna hình thành ở vùng phía Tây quần đảo Caroline từ một rãnh gió mùa. Vào ngày 10 tháng 9, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới ở phía Đông Bắc Guam. Kinna tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc và đến ngày 12 nó đã trở thành một cơn bão cuồng phong. Không lâu sau nó chuyển hướng Bắc và đe dọa đến khu vực Nhật Bản. Cũng trong ngày 12, Kinna đã đổ bộ vào vùng phía Nam Okinawa khi nó đạt cường độ mạnh nhất với vận tốc gió đạt 105 dặm/giờ (165 km/giờ). Cơn bão sau đó di chuyển theo hướng Đông - Đông Bắc, duy trì cường độ đó và đổ bộ vào đảo Kyūshū. Hai thành phố Nagasaki và Sasebo đã nằm trên khu vực thành mắt bão của Kinna trực tiếp đi qua trong ngày 13, và cả hai đã ghi nhận gió giật lên tới 115 dặm/giờ (185 km/giờ). Kinna sau đó tiếp tục di chuyển qua Nhật Bản, trở thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới ở khu vực bờ biển phía Bắc của đảo Honshū. Tại Okinawa, lượng mưa đo được từ cơn bão lên tới hơn 200 mm. Ở Nhật Bản, nơi chịu thiệt hại nặng nhất là khu vực gần Nagasaki. Tổng cộng, cơn bão đã khiến tất cả chín người ở quốc gia này thiệt mạng. Yuri là một trong số những cơn bão từng được quan sát ở khoảng cách gần nhất, mắt của nó đã được phân tích kỹ để nghiên cứu.

Bão nhiệt đới Zelda

Bão nhiệt đới Zelda là cơn bão cuối cùng của mùa bão.

Tên bão

Năm 1991, bão ở Tây Bắc Thái Bình Dương được đặt tên bởi JTWC. Cơn bão đầu tiên được đặt tên là Sharon và cuối cùng là Zelda. Hai cái tên Mireille và Thelma đã bị khai tử sau mùa bão này.

Tên bão ở Philippines

PAGASA sử dụng một danh sách tên riêng cho những xoáy thuận nhiệt đới nằm trong khu vực mà họ theo dõi. Dưới đây là danh sách tên của năm 1991. Danh sách này lặp lại với chu kỳ 4 năm. Đây là danh sách giống với danh sách của năm 1987, ngoại trừ các tên Karing, Helming và Sendang đã thay thế cho các tên Katring, Herming và Sisang. Cái tên Uring đã bị khai tử sau mùa bão này và được thay thế bởi Ulding.

Số hiệu bão tại Việt Nam

Danh sách bão được đặt số hiệu ở Việt Nam năm 1991 kèm vùng đổ bộ.

  • Bão số 1 (Sharon) (tan ở giữa Biển Đông)
  • Bão số 2 (Vanessa) (tan ở Nam Vịnh Bắc Bộ)
  • Bão số 3 (Zeke) (đổ bộ Hải Phòng)
  • Bão số 4 (Amy) (đổ bộ Nam TQ)
  • Bão số 5 (Brendan) (đổ bộ Nam TQ)
  • Bão số 6 (Fred) (đổ bộ phía Nam tỉnh Hà Tĩnh)
  • Bão số 7 (Joel) (đổ bộ Nam Trung Quốc)
  • Bão số 8 (Nat) (đổ bộ Nam TQ)
  • Bão số 9 (Ruth) (tan ở đông bắc Biển Đông)
  • Bão số 10 (Thelma) (suy yếu thành vùng thấp ở vùng biểm đảo Phú Quý)
  • Bão số 11 (Wilda) (tan ở Nam Biển Đông)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1991** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1991, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1990** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1990, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1995** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1995, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2010** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2015** được công nhận là mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương hoạt động mạnh thứ hai từng được ghi nhận; với kỷ lục 31 áp thấp nhiệt
**Bão Yuri** là một siêu bão cấp 5 rất mạnh hoạt động trong khoảng thời gian tháng 11 năm 1991. Yuri là xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất trên Trái Đất trong năm 1991, bão
**Bão Nancy**, còn được biết đến với cái tên **Bão Muroto số 2** (), là một xoáy thuận nhiệt đới siêu mạnh của mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1961. Cơn bão này có
**Bão Thelma**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Uring**, là một trong những xoáy thuận nhiệt đới chết chóc nhất trong lịch sử Philippines, với con số ít nhất 5.081 người thiệt
**Bão Ekeka** là một xoáy thuận nhiệt đới Thái Bình Dương không bình thường - nó đã đạt đến cường độ bão cấp 3 vào khoảng thời gian đầu tháng 2 trong năm . Là
**Bão Megi**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Juan (**Việt Nam gọi là** Bão số 6)**, là một trong số những xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất từng được ghi nhận. Megi
**Bão John** (**Hurricane John**, còn được biết đến như là **Typhoon John**) là một cơn bão hình thành trong năm 1994 trên khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương và nó đã trở thành xoáy
**Bão Forrest**, được biết đến ở Việt Nam với tên gọi **bão số 9 năm 1992**, là 1 cơn bão nhiệt đới trên Biển Đông và còn là 1 cơn bão xoáy cực kì dữ
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương** là một đài phát thanh và truyền hình trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đài có trụ sở tại số 46 Đại
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
thumb|Đường đi của xoáy thuận nhiệt đới toàn cầu từ năm 1985 đến năm 2005, chỉ ra các khu vực mà xoáy thuận nhiệt đới thường phát triển **Sự hình thành xoáy thuận nhiệt đới**
**Mùa bão Đại Tây Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó, các xoáy thuận nhiệt đới, cận nhiệt đới hình thành ở Đại Tây Dương, phía Bắc xích đạo trong năm 2022. Hằng
**Vanuatu**, tên chính thức **Cộng hòa Vanuatu**, là đảo quốc gồm quần đảo vùng Melanesia, tây nam Thái Bình Dương. Quần đảo này nằm phía đông Úc cách 1.750 km, phía đông bắc Nouvelle-Calédonie cách
**Rác thải biển** là chất thải do con người tạo ra đã cố ý hoặc vô tình được thải ra biển hoặc đại dương. Rác thải nổi trên đại dương có xu hướng tích tụ
**Hiệp định Hòa bình Paris** (, ), có tiêu đề chính thức là **Hiệp định Hòa bình Toàn diện Campuchia**, được ký kết vào ngày 23 tháng 10 năm 1991, nhằm mục đích chấm dứt
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**New Zealand** (, ) là một đảo quốc nằm tại khu vực phía tây nam của Thái Bình Dương. Trên phương diện địa lý, New Zealand bao gồm hai vùng lãnh thổ chính là đảo
thumb|230x230px|Bão Yagi (bão số 3 năm 2024), cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào Việt Nam trong 70 năm qua, gây sức gió tại Bãi Cháy là 45m/s (cấp 14) giật 62m/s (trên cấp 17)
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Vladivostok** (tiếng Nga: Владивосто́к) là thủ phủ và là trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông và Primorsky Krai thuộc Nga, nằm quanh vịnh Zolotoy Rog (tiếng Nga: Золотой Рог), gần biên
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
**Nauru** (phát âm ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Nauru**, là một đảo quốc tại Micronesia thuộc Nam Thái Bình Dương. Với 9.378 cư dân sống trên một diện tích , Nauru là
**Guatemala**, tên chính thức **Cộng hoà Guatemala** (, IPA: , Tiếng Việt: _Cộng hòa Goa-tê-ma-la_), là một quốc gia tại Trung Mỹ, ở phần phía nam Bắc Mỹ, giáp biên giới với México ở phía
**Khu tự trị Chukotka** (; tiếng Chukchi: , _Chukotkaken avtonomnyken okrug_, /tɕukotˈkaken aβtonomˈnəken ˈokɹuɣ/) hay **Khu tự trị Sở Khoa Kì** (楚克奇), là một chủ thể liên bang của Nga. Nó có vị trí địa
**Bão Nargis** (tên do JTWC đặt: **_01B_**, cũng gọi là **Xoáy thuận nhiệt đới Nargis**) là một xoáy thuận nhiệt đới mạnh đổ bộ vào Myanmar vào ngày 2 tháng 5 năm 2008, và là
**Colton A.** "**Colt**" **Harris-Moore** (sinh ngày 22 tháng 3 năm 1991) là một tội phạm và cựu đào phạm từ Camano Island, Washington. Harris-Moore bị truy tố vì tội trộm cắp máy bay nhỏ, một
**Báo miễn phí** đã có từ lâu trên thế giới, nó được phát miễn phí cùng các tờ báo khác tại những vị trí trung tâm của các thành phố như tàu điện ngầm, nhà
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
thế=|200x200px
Trạng thái bình thường Thái Bình Dương: gió xích đạo đem nước ấm thổi hướng về phía tây, nước lạnh vọt ra lên trên ở
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
_Đối với các định nghĩa khác, xem_ _Ninh Bình (định hướng)._ **Ninh Bình** là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội và thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc,
**Hòa Bình** là một tỉnh cũ miền núi thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Tỉnh Hòa Bình có diện tích lớn thứ 29 trong 63 tỉnh thành của Việt Nam và là đơn vị
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Miền Bắc nước Anh** hay **Bắc Anh** () được xem là một khu vực văn hoá riêng. Khu vực trải dài từ biên giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía
thumb|[[Bão Maysak (2015)|Bão Maysak nhìn từ Trạm Vũ trụ Quốc tế. Mắt bão, thành mắt bão, dải mây mưa bao quanh, những nét đặc trưng của một xoáy thuận nhiệt đới, có thể quan sát
**Douglas MacArthur** (26 tháng 1 năm 18805 tháng 4 năm 1964) là một nhà lãnh đạo quân sự người Mỹ, từng giữ chức Thống tướng lục quân Hoa Kỳ, cũng như là Thống chế của
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Quảng Bình** là một tỉnh ven biển cũ nằm ở phía nam vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Đồng Hới. Nơi đây cũng là nơi
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
right|thumb|Hình ảnh vệ tinh của cơn [[Bão Tip (1979)|bão Tip, tại nơi có áp suất khí quyển thấp nhất đo được trong một xoáy thuận nhiệt đới, ở ]] Đây là **danh sách xoáy thuận
**Người Thái** với tên tự gọi là _Tay/Tày/Thay/Thày_ () tùy thuộc vào cách phát âm của từng khu vực. Các nhóm, ngành lớn của người Thái tại Việt Nam bao gồm: **Tay Đón** (Thái Trắng),
**Bình Thuận** là tỉnh cũ ven biển nằm ở cực nam của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Toàn bộ tỉnh (cùng với Đắk Nông) đã được sáp nhập vào Lâm Đồng. Ngày
**Chiến tranh Đông Dương lần thứ ba** là một loạt các cuộc xung đột và chiến tranh giữa các lực lượng cộng sản của Việt Nam, Campuchia và Trung Quốc từ năm 1975 tới năm