✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 là sự kiện mà các xoáy thuận nhiệt đới hoạt động ở khu vực phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão này kéo dài suốt năm 2016. Các xoáy thuận hình thành ở khu vực này đều được đặt tên bởi Cục Khí tượng Nhật Bản JMA. Nepartak là cơn bão đầu tiên được đặt tên vào ngày 3 tháng 7 trở thành thời điểm muộn thứ hai trong lịch sử có một cơn bão trên Tây bắc Thái Bình Dương được đặt tên chính thức. Thời điểm này cũng đã cân bằng kỷ lục 199 ngày không có bão trên khu vực này được thiết lập từ ngày 23 tháng 12 năm 1997 đến 7 tháng 7 năm 1998.

Đây là mùa bão bắt đầu khá muộn với cơn áp thấp nhiệt đới hình thành vào ngày 25 tháng 5 với một áp thấp nhiệt đới trên biển Đông. Cơn bão cuối cùng là Nock-ten, tan ngày 28 tháng 12. Mặc dù bắt đầu muộn do ảnh hưởng của đợt El Niño mạnh nhất lịch sử 2014-2016, nhưng do ở vào thời kỳ trung tính và sau đó chuyển pha sang La Niña yếu vào cuối tháng 9 năm 2016, nên mùa bão ở Tây Bắc Thái Bình Dương năm 2016 hoạt động rất mạnh với 50 áp thấp nhiệt đới (trong đó có 1 cơn không chính thức do hoàn lưu bão Aere suy yếu mạnh lên trở lại) - nhiều hơn trung bình nhiều năm. Trong đó có 26 cơn bão, với 13 cơn cuồng phong và 6 siêu bão. Hai cơn bão mở đầu và cuối mùa bão là NepartakNock-ten đều đạt ngưỡng siêu bão. Mùa bão năm 2016 được xem là có diễn biến gần giống mùa bão 1983.

Tóm lược

ImageSize = width:1000 height:300 PlotArea = top:10 bottom:80 right:50 left:20 Legend = columns:2 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/05/2016 till:01/01/2017 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/05/2016 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_≤62_km/h_(≤39_mph) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_=_63-88_km/h_(39-54_mph) id:ST value:rgb(0.80,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_=_89-117_km/h_(55-73_mph) id:TY value:rgb(0.99,0.69,0.6) legend:Bão_cuồng_phong_=_≥118_km/h_(≥74_mph) Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:25/05/2016 till:27/05/2016 color:TD text:"01W" from:23/06/2016 till:25/06/2016 color:TD text:"JMA TD 02" from:26/06/2016 till:28/06/2016 color:TD text:"Ambo" from:02/07/2016 till:07/07/2016 color:TY text:"Nepartak" from:15/07/2016 till:20/07/2016 color:TD text:"03W" from:22/07/2016 till:24/07/2016 color:TS text:"Lupit" from:25/07/2016 till:28/07/2016 color:ST text:"Mirinae" from:27/07/2016 till:27/07/2016 color:TD text:"JMA TD 10" from:28/07/2016 till:29/07/2016 color:TD text:"JMA TD 11" from:29/07/2016 till:03/08/2016 color:ST text:"Nida" from:03/08/2016 till:09/08/2016 color:ST text:"Omais" from:06/08/2016 till:09/08/2016 color:TD text:"JMA TD 4" from:07/08/2016 till:14/08/2016 color:TS text:"Conson" from:10/08/2016 till:12/08/2016 color:TD text:"JMA TD 16" from:11/08/2016 till:17/08/2016 color:ST text:"Chanthu" from:12/08/2016 till:13/08/2016 color:TD text:"JMA TD 18" barset:break from:15/08/2016 till:19/08/2016 color:TS text:"Dianmu" from:16/08/2016 till:16/08/2016 color:TD text:"JMA TD 20" from:16/08/2016 till:30/08/2016 color:TY text:"Lionrock" from:17/08/2016 till:23/08/2016 color:TY text:"Mindulle" from:17/08/2016 till:18/08/2016 color:TD text:"JMA TD 23" from:18/08/2016 till:21/08/2016 color:TS text:"Kompasu" from:23/08/2016 till:24/08/2016 color:TD text:"14W" from:24/08/2016 till:24/08/2016 color:TD text:"JMA TD 26" from:24/08/2016 till:24/08/2016 color:TD text:"JMA TD 27" from:25/08/2016 till:25/08/2016 color:TD text:"JMA TD 28" from:27/08/2016 till:27/08/2016 color:TD text:"JMA TD 29" from:30/08/2016 till:31/08/2016 color:TD text:"JMA TD 30" from:31/08/2016 till:05/09/2016 color:TY text:"Namtheun" from:05/09/2016 till:07/09/2016 color:TS text:"Malou" from:08/09/2016 till:14/09/2016 color:TY text:"Meranti" from:11/09/2016 till:12/09/2016 color:TD text:"17W" barset:break from:11/09/2016 till:13/09/2016 color:TS text:"Rai" from:12/09/2016 till:17/09/2016 color:TY text:"Malakas" from:21/09/2016 till:29/09/2016 color:TY text:"Megi" from:26/09/2016 till:05/10/2016 color:TY text:"Chaba" from:04/10/2016 till:08/10/2016 color:ST text:"Aere" from:04/10/2016 till:08/10/2016 color:TY text:"Songda" from:11/10/2016 till:19/10/2016 color:TY text:"Sarika" from:13/10/2016 till:21/10/2016 color:TY text:"Haima" from:15/10/2016 till:15/10/2016 color:TD text:"JMA TD 43" from:31/10/2016 till:06/11/2016 color:TY text:"Meari" from:01/11/2016 till:04/11/2016 color:TD text:"JMA TD 45" from:03/11/2016 till:06/11/2016 color:TD text:"JMA TD 46" from:08/11/2016 till:13/11/2016 color:TS text:"Ma-on" from:09/11/2016 till:12/11/2016 color:TD text:"28W" from:24/11/2016 till:28/11/2016 color:ST text:"Tokage" from:10/12/2016 till:13/12/2016 color:TD text:"JMA TD 50" barset:break from:21/12/2016 till:28/12/2016 color:TY text:"Nock-ten" from:27/12/2016 till:27/12/2016 color:TD text:"JMA TD 51" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/05/2016 till:01/06/2016 text:Tháng 5 from:01/06/2016 till:01/07/2016 text:tháng 6 from:01/07/2016 till:01/08/2016 text:Tháng 7 from:01/08/2016 till:01/09/2016 text:Tháng 8 from:01/09/2016 till:01/10/2016 text:Tháng 9 from:01/10/2016 till:01/11/2016 text:Tháng 10 from:01/11/2016 till:01/12/2016 text:Tháng 11 from:01/12/2016 till:01/01/2017 text:Tháng 12
Đầu tháng 7, bão Nepartak đổ bộ vào Đài Loan và Trung Quốc gây thiệt hại 1,5 tỷ USD. Cuối tháng 7 năm 2016, bão Mirinae bất ngờ bùng nổ cường độ (cấp 10-11 giật cấp 13) ngay sát ven biển Đồng bằng Bắc Bộ rồi đổ bộ vào Nam Định-Ninh Bình, quần thảo lâu trên đất liền gây thiệt hại rất nặng nề cho miền Bắc (289 triệu USD); trước đó cũng gây thiệt hại cho đảo Hải Nam (45 triệu USD). Sau đó, bão Nida đi vào biển Đông rồi đổ bộ Trung Quốc, gây mưa lũ cho vùng núi phía Bắc VN, nhưng thiệt hại nhỏ hơn nhiều so với Mirinae. Sang tháng 8, mùa bão bắt đầu bùng nổ với 7 cơn bão phần lớn tác động đến Nhật Bản (trừ Dianmu), trong đó Chanthu, Lionrock, Kompasu là 3 cơn bão đã đổ bộ vào Hokkaido, Nhật Bản lần đầu tiên kể từ năm 1951. Bão Lionrock còn gây lũ lụt ở Triều Tiên. Sang tháng 9, bão bắt đầu hoạt động rất mạnh. Bão Meranti đã trở thành một trong 3 cơn bão có sức gió mạnh nhất thế kỷ 21 (315 km/h trong 1 phút, áp suất 890hPa), ngoài ra là cơn bão cấp 5 thứ 3 và cơn bão có sức gió mạnh nhất (285 km/h giật 360 km/h) trên biển Đông. Bão Megi đạt cường độ mạnh nhất trên đảo Đài Loan. Cả hai cơn đều đổ bộ vào Phúc Kiến TQ, gây thiệt hại lên đến 3,6 tỷ USD. Bão Malakas tác động đến Đài Loan, Nhật Bản gây thiệt hại khá lớn. Bão Rai là một cơn bão yếu nhưng gây lũ lụt ở Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ vào trung tuần tháng 9/2016. Bão Chaba là cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào Trung Quốc kể từ sau bão Sanba năm 2012.

Khi La Nina bắt đầu hoạt động vào tháng 10 năm 2016, tác động của bão và ATNĐ đến các nước trong vùng TBTBD bắt đầu có sự thay đổi rõ rệt. Bão Aere có quỹ đạo phức tạp do tác động của KKL trên biển Đông, tan rồi hồi sinh thành 1 ATNĐ không chính thức đổ bộ vào Huế gây lũ lớn ở Bắc Trung Bộ, một số nơi đạt mức lịch sử và gây thiệt hại tổng cộng 2500 tỷ đồng (112 triệu USD). Bão Sarika và Haima tác động liên tiếp đến Philippines và Nam Trung Quốc gây thiệt hại lớn. Sang tháng 11 và 12, 2 ATNĐ và hoàn lưu sau bão Tokage gây ra các đợt mưa lũ lịch sử ở miền Trung VN và gây thiệt hại rất lớn về mọi mặt cho khu vực này. Đến cuối tháng 12, bão Nock-ten trở thành cơn bão mạnh nhất vào thời điểm Giáng sinh trước khi đổ bộ vào Philipines. Sau đó, tên bão Meranti, Sarika, Haima, Nock-ten bị khai tử vì gây thiệt hại lớn.

Việt Nam

Tại Việt Nam, năm 2016 đã có tổng cộng 18 cơn bão và ATNĐ, nhiều hơn hẳn TBNN, đứng thứ ba sau năm 2013 (về số lượng, thua 1 cơn) và 2017 (thua 4 cơn) và vượt qua năm 1964 (17 cơn), trong đó số bão hoạt động là 10 cơn (hơn TBNN 1 cơn) và 8 ATNĐ (nhiều hơn hẳn so với TBNN), nguyên nhân do La Nina hoạt động vào 3 tháng cuối năm nên bão, ATNĐ xuất hiện dồn dập trong khoảng thời gian này. Số bão ảnh hưởng trực tiếp là 4 cơn (ngoài ra còn bão số 6 hồi sinh nhưng chỉ tính là ATNĐ) tập trung ở ven biển Bắc Bộ. Còn số ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp là 3 cơn (tính cả ATNĐ do bão số 6 hồi sinh) tập trung ở Trung Bộ.

Các cơn bão

Áp thấp nhiệt đới 01W

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 25 kts - ATNĐ. Áp suất 1000 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 kts - ATNĐ.

Đây là ATNĐ đầu tiên của mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 sau 5 tháng vắng lặng do chịu tác động của El Niño, đánh dấu mùa bão bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử (kể từ khi có ảnh vệ tinh) sau các năm 1973, 1983, 1984 và 1998. Và đó cũng là xoáy thuận đầu tiên của mùa mưa bão tại Việt Nam 2016.

Áp thấp nhiệt đới này đổ bộ vào Quảng Đông, Trung Quốc chiều tối 27/5 và tan ngay sau đó, ảnh hưởng đến Hồng Kông và Macau. Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp ban đầu chỉ công nhận đây là vùng áp thấp 90W, nhưng vào tháng 6 năm 2016, cơ quan này đã công nhận đây là áp thấp nhiệt đới và đặt số hiệu 01W.

Áp thấp nhiệt đới JMA TD 02

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 kts - ATNĐ. Áp suất 1006 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 20 kts - vùng áp thấp.

Đây là áp thấp nhiệt đới thứ 2 trên biển Đông và vùng Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 2016. Dù đã chính thức suy yếu từ ngày 25 tháng 6 nhưng hoàn lưu của nó vẫn còn tồn tại dai dẳng đến ngày 27 tháng 6 và gây mưa cho miền Trung và miền Nam Việt Nam.

Áp thấp nhiệt đới Ambo

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Philippines): 30 kts - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 kts - ATNĐ. Áp suất 1002 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 20 kts - vùng áp thấp.

Đây là xoáy thuận đầu tiên được đặt tên trong mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 (mặc dù chỉ là tên địa phương của Philippines – Ambo). Đây cũng là áp thấp nhiệt đới thứ 3 liên tiếp trên biển Đông và Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 2016.

Bão Nepartak (Butchoy)

Cấp bão (Việt Nam): 213 km/h (cấp 17) – Siêu bão

Cấp bão (Nhật Bản): 205 km/h - Bão cuồng phong. Áp suất 900 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 285 km/h – Siêu bão cấp 5

Cấp bão (Đài Loan): 210 km/h (58 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Hàn Quốc): 210 km/h (59 m/s) - siêu bão

Cấp bão (Hồng Công): 230 km/h - siêu bão

Cấp bão (Macau): 212 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Philippines): 220 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Thái Lan): 215 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (TRung): 245 km/h (68 m/s) - siêu bão

Dvorak: T7.7

Được đặt tên ngày 3/7, thời điểm trên trở thành thời điểm muộn thứ hai trong lịch sử có một cơn bão trên Tây bắc Thái Bình Dương được đặt tên chính thức. Với thời gian 199 ngày không có bão (từ 18/12/2015 đến 2/7/2016) thời điểm này cũng đã cân bằng kỷ lục 199 ngày không có bão trên khu vực này được thiết lập từ ngày 23/12/1997 đến 7/7/1998.

Áp thấp nhiệt đới 03W

Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – ATNĐ. Áp suất 1006 mBar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25kts – ATNĐ.

Bão Lupit

Cấp bão (Nhật Bản): 75 km/h – bão nhiệt đới. Áp suất 1000 hPa (mBar)

Cấp bão (Đài): 65 km/h (18 m / s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn): 70 km/h (19 m / s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (HongKong): 75 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 75 km/h -bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m / s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 km/h – bão nhiệt đới.

Dvorak: T4.5

Bão Mirinae - Bão số 1

Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 - bão cuồng phong (sau đánh giá lại vào quý I/2017, trước đó khi dự báo thì VN là cấp 9~10 (90 km/h), giật cấp 11-13).

Cấp bão (Nhật Bản): 55 kts - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 980 hPa (mBar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 kts - bão cuồng phong cấp 1.

Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) - bão yếu

Cấp bão (HongKong): 90 km/h - bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Hàn): 85 km/h (24 m/s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Macau): 79 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 95 km/h (50kts) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 110 km/h (30 m/s) - bão nhiệt đới mạnh

Dvorak: T5.0

  • Đây là cơn bão đầu tiên trong năm ở Việt Nam của năm 2016,, khi vào gần bờ mạnh lên cấp 12 giật cấp 15) Sau khi đi vào phía Bắc tỉnh Ninh Bình bão hầu như ít dịch chuyển, nửa nằm trên đất liền nửa nằm trên biển, nên vẫn rất mạnh, sau chuyển hướng Tây Bắc đi qua Hà Nam, Hà Nội rồi suy yếu và gây thiệt hại rất nặng nề (6442 tỷ đồng). Các trung tâm cảnh báo bão lớn đều đánh giá không đúng cường độ bão vào thời điểm đó, chính vì thiệt hại do bão lớn mà về sau khi đánh giá lại thì Nhật Bản nâng sức gió lên 100 km/h (cấp 10~11) và Mỹ cho lên bão cuồng phong cấp 1 (120 km/h), điều đặc biệt là bão đạt cấp 1 ngay trên khu vực thành phố Ninh Bình (dựa vào dữ liệu đường đi chuẩn của JTWC, JMA và NCHMF).

Bão Nida (Carina) - Bão số 2

Cấp bão (Việt Nam): 126 km/h (cấp 12) – bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 975 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80kts – bão cuồng phong cấp 1.

Cấp bão (Đài): 120 km/h (33 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 130 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Hàn): 135 km/h (37 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Macau): 130 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Thái): 120 km/h (65kts) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 135 km/h (38 m/s) - bão cuồng phong

Cấp bão (Phillippines): 105 km/h - bão nhiệt đới dữ dội.

Dvorak: T5.4

Bão Nida dù mạnh nhưng nhìn chung không gây thiệt hại nặng như bão Mirinae trước đó.

Bão Omais

Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 975 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 60kts – bão CP cấp 1

Cấp bão (Hàn): 105 km/h (29 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Đài): 110 km/h (30 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 105 km/h – bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Trung): 110 km/h (30 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T4.9

Bão Conson

Cấp bão (Nhật Bản): 45kts – bão nhiệt đới. Áp suất 985 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 50kts – bão nhiệt đới

Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 50kts (95 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 100 km/h (28 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T4.5

Bão Chanthu

Cấp bão (Nhật Bản): 55kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 980 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45kts – bão nhiệt đới

Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Macua): 92 km/h - bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Thái): 55kts (100 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 85 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới

Dvorak: T4.8

Bão Dianmu - Bão số 3

Cấp bão (Việt Nam): 83 km/h (Cấp 9) – bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40kts – bão nhiệt đới. Áp suất 980 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40kts – bão nhiệt đới

Cấp bão (Đài): 85 km/h (23 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Hàn): 85 km/h (24 m/s) – bão nhiệt đới

Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Macau): 65 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 40kts (75 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 90 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T4.7 *Dianmu thực ra chỉ là một cơn bão yếu, chỉ mạnh cấp 8-9 giật cấp 11-12 (theo Hồng Kông, Mỹ, Nhật) nhưng NCHMF lại cho rằng bão mạnh cấp 10 giật cấp 12. Cơn bão mạnh ở chỉ số áp suất, do hình thành vĩ độ cao, nước biển nóng 31 độ C bốc hơi mạnh, tích tụ ẩm lớn khiến cho hoàn lưu mây bão rất dày và rộng, từ đó mà chỉ số áp suất thấp đến 980mBar dù sức gió chỉ ở cấp 8-9. Sau khi đi vào Nam Hải Phòng, cơn bão suy yếu nhanh nhưng gây mưa rất lớn ở Bắc Bộ- Bắc Trung Bộ. Thiệt hại do gió bão không lớn, nhưng mưa lũ sau bão gây thiệt hại đáng kể ở các tỉnh vùng núi phía Bắc.

Bão Mindulle

Cấp bão (Nhật Bản):65 kts – bão cuồng phong. Áp suất 975 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65kts – bão CP cấp 1

Cấp bão (Đài): 120 km/h (33 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 110 km/h – bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Macau): 121 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Thái): 65kts (120 km/h) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 110 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T5.0

Hải quân Mỹ về sau cũng nâng bão lên cấp 1 để tương xứng với sức mạnh thực của nó.

Bão Lionrock (Dindo)

Cấp bão (Nhật Bản):90 kts – bão cuồng phong. Áp suất 940 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 120kts – bão cuồng phong cấp 4.

Cấp bão (Đài): 160 km/h (45 m/s) - bão cuồng phong trung bình

Cấp bão (Hàn): 170 km/h (47 m/s) – siêu bão

Cấp bão (HongKong): 175 km/h – bão mạnh

Cấp bão (Macau): 167 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Thái): 90kts (165 km/h) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 185 km/h (52 m/s) – siêu bão

Cấp bão (Phillippines): 160 km/h - bão cuồng phong.

Dvorak: T6.5

Chanthu, Kompasu và Lionrock là ba cơn bão đổ bộ vào vùng Tohoku của Nhật Bản trong tháng 8, lần đầu tiên kể từ năm 1951.

Bão Kompasu

Cấp bão (Nhật Bản):35 kts – bão nhiệt đới. Áp suất 994 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40kts – bão nhiẹt đới.

Cấp bão (Đài): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn): 75 km/h (21 m/s) – bão nhiệt đới

Cấp bão (HongKong): 65 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Macau): 65 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 35kts (65 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m/s) – bão nhiệt đới

Dvorak: T3.9

Bão nhiệt đới 14W

Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – áp thấp nhiệt đới. Áp suất 1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ):35kts – bão nhiệt đới.

Bão Namtheun (Enteng)

Cấp bão (Nhật Bản):70 kts – bão cuồng phong. Áp suất 955 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 100kts – bão cuồng phong cấp 3

Cấp bão (Đài Loan): 155 km/h (43 m/s) - bão cuồng phong trung bình

Cấp bão (Hàn Quốc): 140 km/h (39 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Hồng Công): 155 km/h - bão mạnh

Cấp bão (Macau): 139 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Philippines): 100 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Thái Lan): 140 km/h (75kts) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 175 km/h (48 m/s) - bão mạnh

Dvorak: T5.7

Bão Malou

Cấp bão (Nhật Bản):40 kts – bão NĐ. Áp suất 1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Đài Loan): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn Quốc): 70 km/h (19 m/s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Hồng Công): 55 km/h - ATNĐ

Cấp bão (Macau): 75 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái Lan): 75 km/h (40kts) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung Quốc): 70 km/h (19 m/s) - bão nhiệt đới

Hoa Kỳ không công nhận Malou là một cơn bão hay áp thấp nhiệt đới, mà chỉ được đánh số hiệu là vùng thấp 96W hoạt động từ ngày 4 - 7/9/2016.

Bão Meranti (Ferdie) - bão số 5

Cấp bão (Việt Nam): 222 km/h (cấp 18) – siêu bão.

Cấp bão (Nhật Bản):120 kts – bão cuồng phong. Áp suất: 890 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 170 kts – bão cuồng phong cấp 5.Áp suất 887 hPa(mbar)

Cấp bão (Đài Loan): 215 km/h (60 m/s) - siêu bão

Cấp bão (Hàn Quốc): 220 km/h (61 m/s) - siêu bão

Cấp bão (Hồng Công): 240 km/h - siêu bão

Cấp bão (Macau): 227 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Philippines): 220 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Thái Lan): 220 km/h (120kts) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 250 km/h (70 m/s) - siêu bão

Dvorak: T7.9

Bão đầu tiên có khí áp thấp nhất kể từ sau siêu bão Megi năm 2010 và sức gió cao nhất kể từ sau siêu bão Haiyan năm 2013.

Tại các đảo của Philippines, trạm Basco (tỉnh Bantanes) trước khi bị phá hủy đo được gió duy trì 10 phút mạnh nhất đạt 40 m/s (144 km/h), giật tới 70 m/s (252 km/h) áp suất mực nước biển thấp nhất quan trắc được xác nhận là 935,4 hPa. Trạm tbayat (tỉnh Bantanes) trước khi bị phá hủy đo được gió duy trì trong 10 phút đạt 50 m/s (180 km/h) và áp suất mực nước biển thấp nhất đạt 933,6 hPa.

Bão Meranti đổ bộ vào Phúc Kiến (Trung Quốc), gây gió giật phổ biến từ 40-60 m/s. Trạm khí tượng cao 41m so với mực nược biển ở Cầu Vụ Nguyên (thành phố Hạ Môn, tỉnh Phúc Kiến) quan trắc được sức gió duy trì trong 10 phút mạnh nhất đạt 51,0 m/s (184 km/h) và gió giật 66,1 m/s (238 km/h). Đảo Đại Bạch (thành phố Tuyền Châu, tỉnh Phúc Kiến) quan trắc được gió duy trì trong 10 phút mạnh nhất đạt 47,3 m/s (170 km/h) giật tới 62,2 m/s (224 km/h). Áp suất mực nước biển thấp nhất quan trắc được khi bão đổ bộ vào Phúc Kiến là 949,7 hPa.

Áp thấp nhiệt đới 17W

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts – bão NĐ, áp suất 1008hPa (mBar). JMA không công nhận đây là ATNĐ.

Bão Rai - Bão số 4

Cấp bão (Việt Nam): 65 km/h (cấp 8) – bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản):35 kts – bão nhiệt đới. Áp suất 996 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30kts – áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Đài Loan): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn Quốc): 70 km/h (20 m/s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Hồng Công): 55 km/h - ATNĐ

Cấp bão (Macau): 65 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái Lan): 65 km/h (35kts) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m/s) - bão nhiệt đới

Dvorak: T4.3

Bão Malakas (Gener)

  • Cấp bão (Nhật Bản): 95kts – bão cuồng phong. Áp suất: 935hPa
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 125kts – bão cuồng phong cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Thái): 95kts - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Đài): 45 m/s (160 km/h) - bão cuồng phong TB
  • Cấp bão (Trung): 50 m/s (180 km/h) - bão cuồng phong mạnh
  • Cấp bão (Hàn): 49 m/s (175 km/h) - siêu bão
  • Cấp bão (HKO): 175 km/h - bão cuồng phong mạnh
  • Cấp bão (Macau): 176 km/h - bão cuồng phong
  • Dvorak: T6.4

Bão Megi (Helen)

  • Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 – bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 85kts – bão cuồng phong. Khí áp: 945hPa
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts – bão cuồng phong cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): 160 km/h - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Đài): 45 m/s (160 km/h) - bão cuồng phong TB
  • Cấp bão (Trung): 52 m/s (185 km/h) - siêu bão
  • Cấp bão (HKO): 175 km/h - bão cuồng phong mạnh
  • Cấp bão (Macau): 160 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Hàn): 45 m/s (160 km/h) - siêu bão
  • Dvorak: T6.3

Bão Chaba (Igme)

  • Cấp bão (Nhật Bản): 115 kts – bão cuồng phong. Áp suất: 905 mbar (hPa)
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 150 kts – siêu bão cuồng phong cấp 5
  • Cấp bão (Đài Loan): 55 m/s (200 km/h) - siêu bão
  • Cấp bão (Hàn Quốc): 180 km/h (50 m/s) - siêu bão
  • Cấp bão (Hồng Kông): 220 km/h - siêu bão
  • Cấp bão (Macau): 212 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Philippines): 195 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Thái Lan): 215 km/h (115kts) - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Trung Quốc): 215 km/h (60 m/s) - siêu bão
  • Dvorak: T7.2 Bão đầu tiên đổ bộ Hàn Quốc kể từ bão Sanba năm 2012.

Bão Aere (Julian) - Bão số 6

  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 (102 km/h) - bão nhiệt đới dữ dội.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão NĐ dữ dội. Áp suất: 975hPa
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 55kts – bão NĐ.
  • Cấp bão (Đài): 110 km/h (30 m/s) - bão nhiệt đới dữ dội
  • Cấp bão (Hàn): 105 km/h (29 m/s) - bão nhiệt đới dữ dội
  • Cấp bão (HK): 85 km/h - bão NĐ
  • Cấp bão (Macau): 79 km/h - bão NĐ
  • Cấp bão (Philippines): 105 km/h - bão NĐ dữ dội.
  • Cấp bão (TQ): 100 km/h (28 m/s) - bão NĐ dữ dội
  • Dvorak: T5.0

Bão Aere có quỹ đạo phức tạp, suy yếu thành 1 vùng áp thấp vào ngày 10/10, tuy nhiên vùng thấp này vẫn hoạt động và trôi dạt về phía Tây Nam, đến vùng biển Quảng Trị - Quảng Ngãi nó đã hồi sinh lại thành ATNĐ, rồi đổ bộ vào Huế đêm 13/10 gây mưa lũ lớn ở miền Trung VN, một số nơi đạt giá trị lịch sử (Đồng Hới 747mm)

Sau khi đánh giá lại cường độ, Mỹ cho rằng Aere vào ngày 13/10 (lúc đó, VN cho là ATNĐ cấp 7) đã đạt cường độ bão nhiệt đới yếu trên vùng biển ven bờ Quảng Trị-Đà Nẵng.

Bão Songda

Cấp bão (Nhật Bản): 100kts – bão cuồng phong. Áp suất: 925hPa (mbar) Cấp bão (Hoa Kỳ): 130kts – siêu bão cấp 4 Cấp bão (Đài): 175 km/h (48 m/s) - bão cuồng phong dữ dội Cấp bão (Hàn): 175 km/h (48 m/s) - siêu bão Cấp bão (Macau): 185 km/h - bão cuồng phong Cấp bão (HK): 185 km/h - bão cuồng phong Cấp bão (Phi): 175 km/h - bão cuồng phong Cấp bão (TQ): 175 km/h (48 m/s) - bão cuồng phong dữ dội *Dvorak: T6.5

Bão Sarika (Karen) - Bão số 7

Cấp bão (VN): Cấp 15 – bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 95kts - bão CP. Áp suất 935 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts - bão CP cấp 4.

Cấp bão (Philippines): bão CP.

Bão được xem là trái mùa ảnh hưởng trực tiếp đến Bắc Bộ, tuy nhiên nó đã suy yếu thành ATNĐ và đổ bộ Quảng Tây, sượt biên giới với Móng Cái. Do gây thiệt hại lớn ở Philippines và Nam Trung Quốc, tên bão bị khai tử.

Bão Haima (Lawin) - Bão số 8

Cấp bão (Việt Nam): 215 km/h- Cấp 17- siêu bão

Cấp bão (Nhật Bản): 115kts - bão CP. Áp suất 900 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 145kts - siêu bão CP cấp 5

Cấp bão (Philippines): siêu bão CP.

Cơn bão mạnh nhất vào Hồng Kông trong tháng 10 kể từ năm 1949. Tên bão bị khai tử với lý do như bão Sarika trước đó.

Bão Meari

Cấp bão (Nhật Bản): 80kts - bão CP. Áp suất 955 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 90kts - bão CP cấp 2

Áp thấp nhiệt đới JMA TD 43

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 kts - ATNĐ. Áp suất 1004 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 20 kts - vùng áp thấp.

Bão Ma-on

Cấp bão (Nhật Bản): 40kts - bão NĐ. Áp suất 998 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts - bão NĐ.

ATNĐ 28W

Cấp bão (Nhật Bản): 25kts - ATNĐ. Áp suất 1008 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30kts - ATNĐ.

Bão Tokage (Marce) - Bão số 9

Cấp bão (VN): Cấp 10 – Bão NĐ dữ dội

Cấp Bão (Nhật Bản): 50 kts - bão NĐ dữ dội. AS: 992 hPa

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 kts - bão CP cấp 1

Cấp bão (Philippines): Bão NĐ.

Hải quân Mỹ về sau nâng bão Tokage lên cấp 1 để tương xứng với sức mạnh của nó.

Bão Nock-ten (Nina) - Bão số 10

Cấp bão (VN): Cấp 15-16 – Bão cuồng phong

Cấp Bão (Nhật Bản): 105 kts - bão cuồng phong. Áp suất: 915 hPa

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 kts - siêu bão cấp 5

Cấp bão (Philippines): Bão CP.

Ở thời điểm mạnh nhất Nock-ten đã có sức gió lên đến 260 km/h (1 phút) trở thành cơn bão mạnh nhất trong thời điểm Giáng sinh từng ghi nhận được. Đây là cơn bão cuối cùng của năm 2016.

Các xoáy thuận khác

  • Ngày 27/7/2016 2 ATNĐ yếu ở phía Nam Nhật Bản.
  • 6/8/2016 1 ATNĐ ở Đài Loan.
  • 10/8/2016 1 ATNĐ ở biển Hoa Đông, đổ bộ vào Đài Loan và Đông Nam Trung Quốc. 12/8/2016 cũng có 1 ATNĐ ở Đài Loan.
  • 17/8/2016 1 ATNĐ ở bắc đảo Mariana.
  • 24/8/2016 1 ATNĐ trên biển Đông. Cùng với đó là 1 ATNĐ khác ở đông bắc Đảo Mariana.
  • 30/8/2016 1 ATNĐ ở đảo Wake.
  • 15/10/2016 1 ATNĐ vượt đường đổi ngày quốc tế đi vào TBTBD.
  • 1/11/2016 1 ATNĐ trên đảo Mariana
  • 3/11/2016 1 ATNĐ trên biển Đông. Áp thấp đổ bộ Bình Thuận-Bà Rịa Vũng Tàu ngày 5/11 và làm chìm tàu ở đảo Phú Quý cũng như kết hợp với rãnh thấp và gió mùa đông bắc gây mưa lũ ở miền Trung từ 30/10 - 6/11/2016.
  • 11/12 1 ATNĐ hình thành trên biển Đông và gây mưa lũ lịch sử ở Nam Trung Bộ.
  • 27/12 1 ATNĐ gần Chuck và tan luôn.

Tên gọi của bão

Tên quốc tế

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến cường độ bão nhiệt đới. Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó. Sau đây là các tên gọi dự kiến sẽ đặt tên cho các cơn bão năm 2016

Tên địa phương của Philippines

thumb|Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng danh sách tên bão riêng của họ để đặt cho một xoáy thuận nhiệt đới khi nó đi vào khu vực theo dõi của họ. PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của họ và những xoáy thuận nhiệt đới di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nếu danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, và danh sách tên bão sẽ được đưa ra trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2020. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2012, với ngoại lệ có Pepito thay thế Pablo.

**Danh sách phụ trợ**

Số hiệu cơn bão tại Việt Nam

Do hệ quả của quá trình chuyển pha từ El Nino mạnh sang La Nina yếu, năm 2016, bão và ATNĐ trên biển Đông hoạt động rất mạnh với 18 cơn bão và ATNĐ (bao gồm 1 ATNĐ không chính thức do bão Aere suy yếu mạnh lên trở lại), nhiều hơn hẳn so với TBNN (12 cơn) và so với dự báo ban đầu (10 cơn), chỉ đứng sau năm 2013 về số lượng (thua 1 cơn), hơn năm 1964 (17 cơn); hơn tổng số bão và ATNĐ 2 năm 2014, 2015 cộng lại (14 cơn). Năm 2016, trên BĐ có 10 cơn bão (hơn TBNN 1 cơn) và 8 ATNĐ (nhiều hơn hẳn TBNN). Trong năm, những cơn bão hoạt động trên biển Đông chủ yếu đổ bộ vào Bắc Bộ và miền Nam Trung Quốc. Chỉ có 1 cơn (Rai) đổ bộ vào Quảng Nam. Trong khi đó, số lượng ATNĐ lại chủ yếu tập trung ở Trung Bộ (3 cơn), cả ba cơn này cùng với hoàn lưu bão Tokage suy yếu đã gây tổng cộng 5 đợt mưa lũ cho miền Trung và Tây Nguyên từ tháng 10 - 12 năm 2016, gây tổng thiệt hại lên đến 8573 tỷ đồng (381 triệu USD). Nhìn chung, thiên tai năm 2016 ở VN đã gây thiệt hại 37650 tỷ đồng (1,7 tỷ USD), hơn hẳn năm 2013. Thời tiết cũng như là mùa mưa bão 2016 ở Việt Nam khá giống năm 1983.

Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Việt Nam đặt số hiệu trong năm 2016 (kèm vùng đổ bộ).

Ngoài ra còn 2 ATNĐ khác đều đổ bộ vào Bình Thuận ngày 5/11 và 13/12.

Tác động và thiệt hại

Bảng dưới đây trình bày tất cả các xoáy thuận nhiệt đới hình thành trong mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016. Trong đó bao gồm quãng thời gian hoạt động, tên bão, những khu vực chịu ảnh hưởng, cường độ (vận tốc gió duy trì 10 phút và áp suất), thiệt hại, và số người chết. Số người chết trong ngoặc (nếu có) là bổ sung và gián tiếp (một ví dụ về trường hợp chết gián tiếp do bão là tai nạn giao thông), nhưng vẫn liên quan đến cơn bão. Tổng thiệt hại về người và vật chất bao gồm cả khi cơn bão là một hệ thống ngoại nhiệt đới, một sóng nhiệt đới, hay một vùng thấp, và tất cả số liệu được tính bằng USD 2016.

  • Ghi chú: Những cơn bão Không nơi nào ảnh hưởng viết tắt là chữ KAH.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016** là sự kiện mà các xoáy thuận nhiệt đới hoạt động ở khu vực phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão này kéo dài suốt
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2018** là một mùa bão hoạt động mạnh có tất cả 29 cơn bão (bao gồm 1 cơn bão từ Trung tâm Thái Bình Dương di chuyển sang),
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2020** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2020, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2019, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2023** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2023, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2022, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2025** là một sự kiện diễn ra trong chu kỳ hình thành Xoáy thuận nhiệt đới hàng năm ở phía Tây Bắc Thái Bình Dương. Mùa sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2012** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2015** được công nhận là mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương hoạt động mạnh thứ hai từng được ghi nhận; với kỷ lục 31 áp thấp nhiệt
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2018** là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương,phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc tế
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2019 **là một sự kiện đang diễn ra mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương, phía bắc đường xích đạo và phía
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương, phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc
**Mirinae** (Tiếng Anh: **Severe Tropical Storm Mirinae** [tạm dịch: bão nhiệt đới dữ dội Mirinae], Việt Nam gọi là **bão số 1** năm 2016) là một xoáy thuận nhiệt đới ảnh hưởng đảo Hải Nam,
**Bão Sarika**, hay còn được gọi là **cơn bão số 7** ở Việt Nam, được biết đến ở Philippines với cái tên **Bão Karen**, là một cơn bão nhiệt đới mạnh trên Biển Tây Philippines.
**Bão Yagi** (tên gọi ở Philippines là **Bão Enteng –** , được Việt Nam định danh là **Bão số 3 năm 2024**) là xoáy thuận nhiệt đới thứ 11 của Mùa bão Tây Bắc Thái
nhỏ|Đồ thị sức gió duy trì trong vòng 1 phút, giá trị khí áp trung tâm và tốc độ di chuyển của bão Haiyan **Bão Haiyan** (Tiếng Trung: 海燕; Hán Việt: Hải Yến; Bính Âm:
nhỏ **Bão Goni**, biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Rolly**, hay **bão số 10 năm 2020** ở Việt Nam, là cơn bão thứ 19 được đặt tên, cơn bão cuồng phong thứ 9
**Bão Rai** (được biết đến ở Philippines là **Bão Odette** và được Việt Nam định danh là **Bão số 9 năm 2021**) là một xoáy thuận nhiệt đới hình thành vào cuối năm trong Mùa
**Mùa bão Tây Nam Ấn Độ Dương 2021–22** là một sự kiện đang diễn ra trong chu kỳ hàng năm về sự hình thành các xoáy thuận nhiệt đới. Mùa bão chính thức bắt đầu
**Bão Meranti**, biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Ferdie**, hay **cơn bão số 5** ở Việt Nam, là một trong những xoáy thuận nhiệt đới dữ dội nhất từng được ghi nhận. Ảnh
**Bão Chaba năm 2016**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Igme**, là cơn bão nhiệt đới mạnh thứ tư trong năm 2016 và là cơn bão nhiệt đới mạnh nhất đổ bộ
**_Bão Jongdari_** là một cơn bão nhiệt đới mạnh, kéo dài và thất thường ảnh hưởng đến Nhật Bản và Hoa Đông vào cuối tháng 7 và đầu tháng 8 năm 2018. Được hình thành
**Bão Faxai (14W)**, là cơn bão mạnh nhất đổ bộ lên khu vực thủ đô Tokyo kể từ khi siêu bão Helen năm 1958. Faxai cũng là cơn bão đầu tiên tấn công vùng Kantō
**Bão Aere**, còn được biết đến ở Philippines với tên gọi là **bão Julian** hay **bão số 6 năm 2016** ở Việt Nam, là 1 cơn bão nhiệt đới trên Biển Đông, và là cơn
**Bão nhiệt đới Dianmu**, còn được biết đến ở Việt Nam với tên gọi **Bão số 3 năm 2016**, là một cơn bão nhiệt đới yếu xảy ra ở bán đảo Lôi Châu, Trung Quốc
Vào tháng 11 năm 2016, một áp thấp nhiệt đới đã gây ra lũ lụt nặng nề trên khắp miền trung và miền nam Việt Nam. Hình thành từ một hệ
**Bão Melor**, được biết đến ở Philippines với tên **Bão Nona**, là một cơn bão nhiệt đới mạnh mẽ đã tấn công Philippines vào tháng 12/2015. Các thứ hai mươi bảy tên là cơn
**Bão Wendy**, còn gọi là **bão cuồng phong Lusing** theo tên địa phương của Philippines, hay **bão số 7 năm 1968** theo cách gọi của Việt Nam, Theo Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp
**Bão xoáy nhiệt đới dữ dội Winston** là siêu bão mạnh thứ nhất ở Nam Bán Cầu và mạnh nhất năm 2016 với mức áp suất 884 mbar (thấp hơn siêu bão Meranti ở khu
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Đài Bắc** (, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo _IPA: tʰǎipèi_ trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) và là thành phố trung tâm của một vùng
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
**Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương** là một đài phát thanh và truyền hình trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đài có trụ sở tại số 46 Đại
Phân vùng bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam theo Quyết định 2901 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam **Việt Nam** là một quốc gia nằm ở khu
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Tokelau** (; trước đây được gọi là **Quần đảo Liên minh** (), và cho đến năm 1976 được gọi chính thức là **Quần đảo Tokelau**) là một lãnh thổ phụ thuộc của New Zealand nằm
**Mùa bão Đại Tây Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó, các xoáy thuận nhiệt đới, cận nhiệt đới hình thành ở Đại Tây Dương, phía Bắc xích đạo trong năm 2022. Hằng
**Đảo Macquarie** là một hòn đảo nằm ở tây nam Thái Bình Dương, giữa New Zealand và Nam Cực. Nó thuộc lãnh thổ của tiểu bang Tasmania của Úc kể từ năm 1900 và là
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
**Cá chết hàng loạt ở Việt Nam 2016** hay còn gọi là **Sự cố Formosa** đề cập đến hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày
**Thái Y Lâm** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1980) là nữ ca sĩ, vũ công nổi tiếng người Đài Loan. Thái Y Lâm từng đạt giải thưởng Nữ ca sĩ hát nhạc Hoa xuất
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang
**Sihanoukville** (tiếng Khmer: ក្រុងព្រះសីហនុ), phiên âm tiếng Việt là **Xi-ha-núc-vin**, tên khác: **Kampong Som**, **Kampong Saom**, **Kâm Póng Sao**, là một thành phố cảng ở phía nam Campuchia và là thủ phủ của tỉnh Sihanoukville
**New Zealand** (, ) là một đảo quốc nằm tại khu vực phía tây nam của Thái Bình Dương. Trên phương diện địa lý, New Zealand bao gồm hai vùng lãnh thổ chính là đảo
**Niue** (, ; tiếng Niue: _Niuē_) là một quốc đảo tự trị có liên kết tự do với New Zealand. Nó nằm ở Nam Thái Bình Dương và là một phần của Polynesia, và cư