✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2012

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2012

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2012 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2012 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi giám sát của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số.

Tóm tắt mùa bão

ImageSize = width:1000 height:330 PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 Legend = columns:3 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/01/2012 till:10/01/2013 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/01/2012 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_<62_km/h_(<39_mph) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_=_63-117_km/h_(39-73_mph) id:C1 value:rgb(1,1,0.80) legend:Loại_1_=_118-153_km/h_(74-95_mph) id:C2 value:rgb(1,0.91,0.46) legend:Loại_2_=_154-177_km/h_(96-110_mph) id:C3 value:rgb(1,0.76,0.25) legend:Loại_3_=_178-208_km/h_(111-129_mph) id:C4 value:rgb(1,0.56,0.13) legend:Loại_4_=_209-251_km/h_(130-156_mph) id:C5 value:rgb(1,0.38,0.38) legend:Loại_5_=_>252_km/h_(>157_mph) Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:12 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:01/01/2012 till:01/01/2012 color:TD text:"JMA TD 01" from:13/01/2012 till:14/01/2012 color:TD text:"JMA TD 02" from:17/02/2012 till:20/02/2012 color:TD text:"01W" from:26/03/2012 till:02/04/2012 color:TS text:"Pakhar" from:08/04/2012 till:11/04/2012 color:TD text:"JMA TD 05" from:28/04/2012 till:30/04/2012 color:TD text:"JMA TD 06" from:20/05/2012 till:27/05/2012 color:C1 text:"Sanvu" from:31/05/2012 till:06/06/2012 color:C3 text:"Mawar" from:10/06/2012 till:20/06/2012 color:C4 text:"Guchol" from:16/06/2012 till:21/06/2012 color:TS text:"Talim" from:25/06/2012 till:30/06/2012 color:TS text:"Doksuri" barset:break from:30/06/2012 till:04/07/2012 color:TD text:"JMA TD 12" from:14/07/2012 till:19/07/2012 color:TS text:"Khanun" from:18/07/2012 till:25/07/2012 color:C4 text:"Vicente" from:26/07/2012 till:04/08/2012 color:C2 text:"Saola" from:27/07/2012 till:04/08/2012 color:C1 text:"Damrey" from:01/08/2012 till:11/08/2012 color:C1 text:"Haikui" from:03/08/2012 till:10/08/2012 color:TS text:"Kirogi" from:09/08/2012 till:11/08/2012 color:TD text:"JMA TD 19" from:12/08/2012 till:18/08/2012 color:C1 text:"Kai-tak" from:17/08/2012 till:30/08/2012 color:C4 text:"Tembin" from:19/08/2012 till:29/08/2012 color:C4 text:"Bolaven" from:23/08/2012 till:25/08/2012 color:TD text:"JMA TD 23" barset:break from:10/09/2012 till:18/09/2012 color:C5 text:"Sanba" from:10/09/2012 till:13/09/2012 color:TD text:"JMA TD 25" from:20/09/2012 till:01/10/2012 color:C5 text:"Jelawat" from:23/09/2012 till:30/09/2012 color:TS text:"Ewiniar" from:29/09/2012 till:04/10/2012 color:TS text:"Maliksi" from:29/09/2012 till:07/10/2012 color:TS text:"Gaemi" from:05/10/2012 till:19/10/2012 color:C3 text:"Prapiroon" from:13/10/2012 till:20/10/2012 color:TS text:"Maria" from:21/10/2012 till:30/10/2012 color:C3 text:"Son-Tinh" from:12/11/2012 till:15/11/2012 color:TD text:"25W" from:25/11/2012 till:09/12/2012 color:C5 text:"Bopha" from:24/12/2012 till:29/12/2012 color:TS text:"Wukong" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/01/2012 till:31/01/2012 text:tháng 1 from:01/02/2012 till:29/02/2012 text:tháng 2 from:01/03/2012 till:31/03/2012 text:tháng 3 from:01/04/2012 till:30/04/2012 text:tháng 4 from:01/05/2012 till:31/05/2012 text:tháng 5 from:01/06/2012 till:30/06/2012 text:tháng 6 from:01/07/2012 till:31/07/2012 text:tháng 7 from:01/08/2012 till:31/08/2012 text:tháng 8 from:01/09/2012 till:30/09/2012 text:tháng 9 from:01/10/2012 till:31/10/2012 text:tháng 10 from:01/11/2012 till:30/11/2012 text:tháng 11 from:01/12/2012 till:31/12/2012 text:tháng 12

Các cơn bão

Áp thấp nhiệt đới 01W

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Pakhar - Bão số 1

Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dộidội Áp suất:985 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 60 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Sanvu

Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 60 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:975 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Mawar (Ambo)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 75 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:960 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 105 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 3.

Bão Guchol (Butchoy)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 130 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 4.

Bão Talim (Carina) - Bão số 2

Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 ~ cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Doksuri (Dindo) - Bão số 3

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:992 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Khanun (Enteng)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Vicente (Ferdie) - Bão số 4

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 ~ cấp 14 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:950 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 120 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 4.

Bão Saola (Gener)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 70 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:960 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 2.

Bão Damrey

Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 ~ cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 70 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:965 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Haikui

Cấp bão (Việt Nam): cấp 11 ~ cấp 12 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:965 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Kirogi

Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 ~ cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:990 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Kai-tak (Helen) - Bão số 5

Cấp bão (Việt Nam): cấp 11 ~ cấp 12 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:970 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Tembin (Igme) - Bão số 6

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 ~ cấp 14 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:950 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 115 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 4.

Bão Bolaven (Julian)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:910 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 125 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 4.

Bão Sanba (Karen)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 17 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 110 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:900 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 150 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.

*Sanba là siêu bão mạnh nhất trên thế giới trong năm 2012.

Bão Jelawat (Lawin)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 17 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 110 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:905 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5. *Jelawat là siêu bão có sức gió 10 phút ngang ngửa với siêu bão Sanba.

Bão Ewiniar

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Maliksi

Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 ~ cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Gaemi (Marce) - Bão số 7

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:990 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Prapiroon (Nina)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 14 ~ cấp 15 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:940 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 105 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 3.

Bão Maria

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:990 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão Sơn-Tinh (Ofel) - Bão số 8

Cấp bão (Việt Nam): cấp 15 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 85 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:945 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 110 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 3.

Áp thấp nhiệt đới 25W

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ -áp thấp nhiệt đới. Áp suất:945 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Bopha (Pablo) - Bão số 9

Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.

*Bopha là một cơn bão bất thường bởi vị trí và cường độ. Vào ngày 3 tháng 12 Bopha đạt cường độ siêu bão cấp 5 trong thang bão Saffir-Simpson, tại một vị trí có vĩ độ thấp bất thường 7.4°B. Trước đó chỉ có duy nhất một cơn bão đạt cường độ bão cấp 5 tại vị trí có vĩ độ thấp hơn là bão Louise năm 1964; 7,3°B. Ngoài ra, Bopha còn là cơn bão mạnh nhất tấn công Mindanao từng được ghi nhận, và nó đã trở thành một trong những cơn bão thảm khốc nhất trong lịch sử Philippines.

Bão Wukong (Quinta) - Bão số 10

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:998 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Tên gọi của bão

Tên quốc tế

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm khí tượng khu vực chuyên biệt ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến độ mạnh của bão. Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó..

Tên địa phương của Philippine

thumb|Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ Cơ quan Pagasa sử dụng chương trình đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. Pagasa đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của mình và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được xuất bản mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2016. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2008 ngoại trừ CarinaFerdie được thay thế bằng tên CosmeFrank. Tên mà chưa được sử dụng hay sẽ sử dụng được đánh dấu

Số hiệu cơn bão tại Việt Nam

Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 10 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...

Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Việt Nam đặt số hiệu trong năm 2012: (kèm vùng đổ bộ)

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2012** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016** là sự kiện mà các xoáy thuận nhiệt đới hoạt động ở khu vực phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão này kéo dài suốt
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2018** là một mùa bão hoạt động mạnh có tất cả 29 cơn bão (bao gồm 1 cơn bão từ Trung tâm Thái Bình Dương di chuyển sang),
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1979** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1979, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2011** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2021** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2021, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2019, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1982** không có giới hạn chính thức, nó diễn ra suốt năm 1982. Trung bình, hầu hết xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2008** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2018** là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương,phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc tế
**Mirinae** (Tiếng Anh: **Severe Tropical Storm Mirinae** [tạm dịch: bão nhiệt đới dữ dội Mirinae], Việt Nam gọi là **bão số 1** năm 2016) là một xoáy thuận nhiệt đới ảnh hưởng đảo Hải Nam,
**Bão Mangkhut**, được biết tới tại Philippines với tên **Bão Ompong**, Việt Nam gọi là ** Bão số 6** được coi là cơn bão nhiệt đới mạnh nhất đổ bộ vào Luzon kể từ bão
**Bão Hato** bên Philippines là **Bão Isang** là một cơn bão nhiệt đới Nam Trung Quốc vào tháng 8, 2017. Bão số 13, bão cuồng phong thứ 4 trong Mùa bão Tây Bắc Thái Bình
**Bão Kai-tak**, còn được biết đến ở Philippines với tên gọi là **bão Helen** hay **bão số 5 năm 2012** ở Việt Nam , là cơn bão mùa hè năm 2012 xảy ra ở Tây
**Bão Pakhar** hay còn gọi là cơn bão số 1 xuất hiện ở Biển Đông, Việt Nam tàn phá khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai và các vùng
**Bão Sơn Tinh**, còn gọi là **bão Ofel** tại Philippines, **bão số 8** hay bão thần núi (tên do Việt Nam đặt), là một cơn bão được hình thành từ một áp thấp nhiệt đới
**Bão Bopha,** được biết đến với tên gọi **Bão Pablo** ở Philippines hay **bão số 9 năm 2012** ở Việt Nam, là một siêu bão cấp 5 hình thành muộn. ## Lịch sử khí tượng
**Bão Chaba năm 2016**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Igme**, là cơn bão nhiệt đới mạnh thứ tư trong năm 2016 và là cơn bão nhiệt đới mạnh nhất đổ bộ
**Bão Sonamu** là một cơn bão được hình thành trong Biển Đông đầu năm 2013 và là cơn bão đầu tiên của Mùa bão Thái Bình Dương năm 2013. ## Lịch sử khí tượng Vào
**Bão Rammasun** (có nghĩa là "thần sấm sét" trong tiếng Thái), còn được biết đến tại Philippines với tên **Bão Glenda** hay tại Việt Nam với tên hiệu **Cơn bão số 2 năm 2014**, là
_Wukong_ là tên bão bằng tiếng Anh, tên gốc Hán được trình bày như sau: . Dịch nghĩa ra tiếng Việt, nó có nghĩa là Tôn Ngộ Không, một nhân vật trong tiểu thuyết đã
**Bão Wukong** (tên gọi theo Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines: **Quinta** ; tiếng Việt: **Ngộ Không**) là một cơn bão được hình thành từ áp thấp nhiệt đới
**Oregon** ( ) (phiên âm tiếng Việt: **O-rê-gơn**) là một tiểu bang ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Nơi này xưa kia có nhiều bộ lạc người bản thổ sinh sống
**Bão Wukong** (tên chỉ định quốc tế:**0016**, tên chỉ định JTWC: **23W**, tên NCHMF: **Bão số 4**) là một cơn bão nhiệt đới cuồng phong hình thành trên khu vực Biển Đông vào ngày 6
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tỉnh Bình Dương được sáp nhập vào Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh lỵ của tỉnh
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
**Đài Bắc** (, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo _IPA: tʰǎipèi_ trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) và là thành phố trung tâm của một vùng
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
**_2012: Năm đại họa_** (tựa ) là một phim thảm họa của đạo diễn Roland Emmerich, phát hành năm 2009. Tác phẩm do Harald Kloser, Mark Gordon, và Larry J. Franco sản xuất, với kịch
**Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương** là một đài phát thanh và truyền hình trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đài có trụ sở tại số 46 Đại
Phân vùng bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam theo Quyết định 2901 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam **Việt Nam** là một quốc gia nằm ở khu
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Tokelau** (; trước đây được gọi là **Quần đảo Liên minh** (), và cho đến năm 1976 được gọi chính thức là **Quần đảo Tokelau**) là một lãnh thổ phụ thuộc của New Zealand nằm
thumb|Đường đi của xoáy thuận nhiệt đới toàn cầu từ năm 1985 đến năm 2005, chỉ ra các khu vực mà xoáy thuận nhiệt đới thường phát triển **Sự hình thành xoáy thuận nhiệt đới**
nhỏ|_[[Ōryoku Maru_, một trong những tàu địa ngục bị không quân Mỹ tấn công trên vịnh Manila]] **Tàu địa ngục** (, ) là từ chỉ tàu thủy và tàu chiến được Nhật Bản dùng để
Rạn san hô vòng Midway Điểm chiếu trực giao Midway trên địa cầu **Rạn san hô vòng Midway** (; còn gọi là **đảo Midway** hay **quần đảo Midway**; tiếng Hawaii: _Pihemanu Kauihelani_) là một rạn
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**New Zealand** (, ) là một đảo quốc nằm tại khu vực phía tây nam của Thái Bình Dương. Trên phương diện địa lý, New Zealand bao gồm hai vùng lãnh thổ chính là đảo
**Vladivostok** (tiếng Nga: Владивосто́к) là thủ phủ và là trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông và Primorsky Krai thuộc Nga, nằm quanh vịnh Zolotoy Rog (tiếng Nga: Золотой Рог), gần biên
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
nhỏ|300x300px| nhỏ|350x350px| [[Câu cá dưới lưới thức ăn ]] **Đánh bắt cá quá mức** là việc loại bỏ một loài cá ra khỏi vùng nước với tốc độ mà loài đó không thể sinh sản
**Thái Y Lâm** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1980) là nữ ca sĩ, vũ công nổi tiếng người Đài Loan. Thái Y Lâm từng đạt giải thưởng Nữ ca sĩ hát nhạc Hoa xuất