✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2015 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi giám sát của họ giữa 135°E và 115°E và giữa 5°N-25°N thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số.

*Đây là mùa bão thứ 3 liên tiếp có cơn bão từ khu vực trung tâm và đông bắc Thái Bình Dương di chuyển sang.

Tóm tắt mùa bão

ImageSize = width:1000 height:350 PlotArea = top:10 bottom:80 right:60 left:20 Legend = columns:2 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/01/2015 till:01/01/2016 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/01/2015 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_≤62_km/h_(<39_mph) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_=_63-88_km/h_(39-54_mph) id:ST value:rgb(0.80,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_=_89-117_km/h_(55-73_mph) id:TY value:rgb(0.99,0.69,0.6) legend:Bão_cuồng_phong_=_≥118_km/h_(>74_mph) Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:02/01/2015 till:04/01/2015 color:TD text:"90W" from:13/01/2015 till:21/01/2015 color:ST text:"Mekkhala" from:06/02/2015 till:13/02/2015 color:TY text:"Higos" from:10/03/2015 till:23/03/2015 color:TS text:"Bavi" from:26/03/2015 till:07/04/2015 color:TY text:"Maysak" from:03/04/2015 till:06/04/2015 color:TS text:"Haishen" from:02/05/2015 till:12/05/2015 color:TY text:"Noul" from:06/05/2015 till:13/05/2015 color:TY text:"Dolphin" from:19/06/2015 till:22/06/2015 color:TS text:"Kujira" from:30/06/2015 till:13/07/2015 color:TY text:"Chan-hom" barset:break from:01/07/2015 till:02/07/2015 color:TD text:"JMA TD 11" from:01/07/2015 till:10/07/2015 color:ST text:"Linfa" from:03/07/2015 till:18/07/2015 color:TY text:"Nangka" from:13/07/2015 till:26/07/2015 color:TY text:"Halola" from:14/07/2015 till:16/07/2015 color:TD text:"JMA TD 15" from:18/07/2015 till:20/07/2015 color:TD text:"JMA TD 16" from:20/07/2015 till:20/07/2015 color:TD text:"JMA TD 17" from:23/07/2015 till:25/07/2015 color:TD text:"12W" from:29/07/2015 till:11/08/2015 color:TY text:"Soudelor" barset:break from:01/08/2015 till:05/08/2015 color:TD text:"14W" from:05/08/2015 till:14/08/2015 color:TS text:"Molave" from:13/08/2015 till:25/08/2015 color:TY text:"Goni" from:14/08/2015 till:25/08/2015 color:TY text:"Atsani" from:01/09/2015 till:06/09/2015 color:TY text:"Kilo" from:06/09/2015 till:09/09/2015 color:ST text:"Etau" from:13/09/2015 till:15/09/2015 color:TS text:"Vamco" from:13/09/2015 till:21/09/2015 color:TY text:"Krovanh" from:19/09/2015 till:30/09/2015 color:TY text:"Dujuan" from:30/09/2015 till:05/10/2015 color:TY text:"Mujigae" from:01/10/2015 till:07/10/2015 color:ST text:"Choi-wan" from:06/10/2015 till:08/10/2015 color:TD text:"08C" from:12/10/2015 till:21/10/2015 color:TY text:"Koppu" from:13/10/2015 till:25/10/2015 color:TY text:"Champi" from:19/10/2015 till:21/10/2015 color:TD text:"JMA TD 33" from:20/10/2015 till:22/10/2015 color:TD text:"26W" barset:break from:17/11/2015 till:26/11/2015 color:TY text:"In-fa" from:09/12/2015 till:17/12/2015 color:TY text:"Melor" from:14/12/2015 till:19/12/2015 color:TD text:"Onyok" from:20/12/2015 till:23/12/2015 color:TD text:"JMA TD 40" barset:break

bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/01/2015 till:01/02/2015 text:Tháng 1 from:01/02/2015 till:01/03/2015 text:Tháng 2 from:01/03/2015 till:01/04/2015 text:Tháng 3 from:01/04/2015 till:01/05/2015 text:Tháng 4 from:01/05/2015 till:01/06/2015 text:Tháng 5 from:01/06/2015 till:01/07/2015 text:Tháng 6 from:01/07/2015 till:01/08/2015 text:Tháng 7 from:01/08/2015 till:01/09/2015 text:Tháng 8 from:01/09/2015 till:01/10/2015 text:Tháng 9 from:01/10/2015 till:01/11/2015 text:Tháng 10 from:01/11/2015 till:01/12/2015 text:Tháng 11 from:01/12/2015 till:01/01/2016 text:Tháng 12

Các cơn bão

Áp thấp nhiệt đới 90W

Cấp bão (Việt Nam): Dưới cấp 6 - vùng áp thấp.

Cấp bão (Nhật Bản): Áp thấp nhiệt đới; Áp suất: 1006 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): Vùng đối lưu nhiệt đới mức cao.

*Trước khi áp thấp này hình thành, cơn bão Jangmi đã tan hoàn toàn trên biển Đông và không có dấu hiệu nào của một sự hồi sinh. Cả JMA và JTWC đều phân tích rằng có 2 hệ thống xoáy thuận nhiệt đới tồn tại song hành và sau đó Jangmi đã không còn tồn tại và áp thấp nhiệt đới mới này được đánh lại ký hiệu 90W mới thay vì là tàn dư của Jangmi.

Bão Mekkhala (Amang)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 11 - Bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 60 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới dữ dội; Áp suất: 975 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 70 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 1.

Bão Higos

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 ~ cấp 15 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 90 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 940 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 115 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 4. *Lúc đạt đỉnh, Higos là cơn bão mạnh nhất tại Tây Bắc Thái Bình Dương trong tháng 2 kể từ sau cơn bão Nancy năm 1970. Về áp suất, Higos là cơn bão có áp suất thấp nhất từng được ghi nhận trong tháng 2.Kỉ lục này sau đó bị phá vỡ bởi cơn bão Wutip 4 năm sau.

Bão Bavi (Betty)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 ~ cấp 10 - Bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 45 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 990 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 50 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.

Bão Maysak (Chedeng)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 16 ~ cấp 17 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 105 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 910 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 5. *Lúc đạt đỉnh (31 tháng 3 năm 2015), Maysak là cơn bão mạnh nhất trong giai đoạn trước tháng 4 tại Tây Bắc Thái Bình Dương (cũng như toàn bán cầu Bắc).Kỉ lục này cũng bị phá vỡ bởi cơn bão Surigae 6 năm sau.

Bão Haishen

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 ~ cấp 9 - Bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 35 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 998 mbar (hPa).

Cấo bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.

Bão Noul (Dodong)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 16 ~ cấp 17 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 110 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 920 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 5.

Bão Dolphin

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 16 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 925 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 5.

Bão Kujira (bão số 1)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 - Bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 45 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 985 mbar (hPa).

Cấo bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.

Bão Chan-hom (Falcon)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 15 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 90 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 935 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 120 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 4.

Bão Linfa (Egay) (Bão số 2)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 10 ~ cấp 11 - Bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới dữ dội; Áp suất: 980 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 1.

Bão Nangka

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 16 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 925 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 135 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 4.

Bão Halola (Goring)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 80 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 955 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 2.

Áp thấp nhiệt đới 12W

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 7 - Áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): Dưới 30 hải lý/giờ - Áp thấp nhiệt đới; Áp suất: 1008 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.

Bão Soudelor (Hanna)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 17 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 115 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 900 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 155 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 5.

Soudelor hiện là cơn bão có sức gió tối đa 10 phút mạnh nhất tại Bắc bán cầu và mạnh thứ ba thế giới tính về sức gió 1 phút và áp suất tối thiểu trong năm 2015 sau hai cơn bão Patricia và Pam. Soudelor mạnh ngang với bão Vongfong năm 2014.

Áp thấp nhiệt đới 14W

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 6 ~ cấp 7 - Áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): <30 hải lý/giờ - Áp thấp nhiệt đới; Áp suất: 1008 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý/giờ - Áp thấp nhiệt đới.

Bão Molave

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 10 - Bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 45 hải lý/giờ - bão nhiệt đới; Áp suất: 994 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.

Bão Goni (Ineng)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 15 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 95 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 935 mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 115 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 4.

*Goni là cơn bão đặc biệt, sức gió của nó đạt đỉnh đến 3 lần và đều là 115 hải lý/giờ.

Bão Atsani

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 16 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 925 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 5.

Bão Kilo

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 ~ cấp 15 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 945 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 100 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 3.

Bão Etau

Bão Vamco (bão số 3)

Bão Krovanh

Bão Dujuan (Jenny)

Bão Mujigae (Kabayan) (bão số 4)

Bão Choi-wan

Bão Koppu (Lando)

Theo một số trung tâm bão quốc tế (JMA, JTWC) thì Koppu đã vượt qua kinh tuyến 120oĐ tiến vào biển Đông, nhưng do Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương chỉ để bão tiến đến kinh tuyến 120oĐ nên không công nhận là bão số 5.

Bão Champi

Áp thấp nhiệt đới 26W

Bão In-fa (Marilyn)

Bão Melor (Nona) (bão số 5)

Cấp bão (Việt Nam): Cấp 15 - Bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 95 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất 935 mBar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 125 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 4.

  • Đến phút chót, tên bão "Nonoy" của Philippines bị đổi thành "Nona"

Áp thấp nhiệt đới Onyok (29W)

Áp thấp nhiệt đới khác

02/01: Áp thấp nhiệt đới suy yếu từ bão Jangmi hoạt động ở biển Sulu bắc Malaysia, tan hoàn toàn ngay trong ngày hôm đó sau khi đổ bộ Malaysia. 01/07: Áp thấp nhiệt đới hình thành ở gần quần đảo Caroline, nó bị bão Chan-hom hấp thụ vào ngày tiếp theo. 14/07: Áp thấp nhiệt đới hình thành vài km về phía đông - đông bắc của Philippines, nó sau đó tan ngay không hoàn toàn, ngày 15, JMA thông báo lại về áp thấp này, nó bị bão Nangka hấp thụ vào ngày kế tiếp. 18/07: Áp thấp nhiệt đới hình thành và tan ở gần Nhật Bản và Nam Hàn Quốc sau 2 ngày tồn tại. 20/07: Áp thấp nhiệt đới hình thành và tan ngay sau khi đổ bộ vào tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. 26/08: tàn dư của bão Loke bên khu vực Trung tâm Thái Bình Dương di chuyển sang ở trạng thái ngoại nhiệt đới, vào ngày kế tiếp nó bị hấp thụ bởi tàn dư của cơn bão Atsani. *20/12: Áp thấp nhiệt đới ở Nam Biển Đông

Tên gọi của bão

Tên quốc tế

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm khí tượng khu vực chuyên biệt ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến độ mạnh của bão. Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó. Sau đây là các tên gọi dự kiến sẽ đặt tên cho các cơn bão năm 2015.

Tên địa phương của Philippines

thumb|Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ Cơ quan PAGASA sử dụng chương trình đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. Pagasa đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của mình và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được xuất bản mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2019. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2011, với ngoại lệ có Betty , Jenny , Marilyn , Perla Sarah thay thế tên Bebeng, Juaning, Mina, Pedring và Sendong tương ứng. Tên mà chưa được sử dụng hay sẽ sử dụng được đánh dấu .

**Danh sách phụ trợ**

Số hiệu cơn bão tại Việt Nam

Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 10 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...

Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia đặt số hiệu trong năm 2015: (kèm vùng đổ bộ)

Tác động

Bảng dưới đây trình bày tất cả các xoáy thuận nhiệt đới hình thành trong mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015. Trong đó bao gồm quãng thời gian hoạt động, tên bão, những khu vực chịu ảnh hưởng, cường độ (vận tốc gió duy trì 10 phút và áp suất), thiệt hại, và số người chết. Số người chết trong ngoặc (nếu có) là bổ sung và gián tiếp (một ví dụ về trường hợp chết gián tiếp do bão là tai nạn giao thông), nhưng vẫn liên quan đến cơn bão. Tổng thiệt hại về người và vật chất bao gồm cả khi cơn bão là một hệ thống ngoại nhiệt đới, một sóng nhiệt đới, hay một vùng thấp, và tất cả số liệu được tính bằng USD 2015.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2015** được công nhận là mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương hoạt động mạnh thứ hai từng được ghi nhận; với kỷ lục 31 áp thấp nhiệt
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2014** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016** là sự kiện mà các xoáy thuận nhiệt đới hoạt động ở khu vực phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão này kéo dài suốt
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2019, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2023** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2023, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2007** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2011** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2018** là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương,phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc tế
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2021** là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương,phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc tế
**Bão nhiệt đới dữ dội Linfa**, số hiệu JMA: "1510", JTWC: "10W", Việt Nam: "Cơn bão số 2", còn được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Egay** là một xoáy thuận nhiệt đới
**Bão Maysak**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Chedeng**, là một xoáy thuận nhiệt đới xuất hiện sớm đầu mùa mạnh bất thường; đây là cơn bão mạnh nhất trong giai đoạn
**Bão Soudelor** là xoáy thuận nhiệt đới mạnh thứ hai ở Bắc bán cầu trong năm 2015 sau cơn bão Patricia ở khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương, đã ảnh hưởng đến Quần đảo
**Bão Goni**, hay còn được biết đến ở Philippines với cái tên **Ineng**, là 1 cơn bão hoạt động song song với một siêu bão mạnh khác trong tháng 8 năm 2015 và là cơn
**Bão Halola**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Goring**, là một xoáy thuận nhiệt đới tồn tại trong quãng thời gian dài vào tháng 7 năm 2015. Cơn bão hình thành trên
**Bão Jangmi** (phát âm là [tɕaŋ.mi]), được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Seniang**, là một cơn bão nhiệt đới yếu nhưng có sức tàn phá mạnh đã ảnh hưởng đến Philippines vào
nhỏ|Đồ thị sức gió duy trì trong vòng 1 phút, giá trị khí áp trung tâm và tốc độ di chuyển của bão Haiyan **Bão Haiyan** (Tiếng Trung: 海燕; Hán Việt: Hải Yến; Bính Âm:
**Bão Nancy**, còn được biết đến với cái tên **Bão Muroto số 2** (), là một xoáy thuận nhiệt đới siêu mạnh của mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1961. Cơn bão này có
**Mùa bão Nam Thái Bình Dương 2014–15** là một giai đoạn trong năm mà hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới hình thành trên vùng Nam Thái Bình Dương phía Đông kinh tuyến 160°Đ den
nhỏ **Bão Patricia** () là cơn bão mạnh thứ hai trong lịch sử nhân loại (sau Bão Tip) và mạnh nhất ở Tây bán cầu từng ghi nhận. Đồng thời, Patricia còn trở thành cơn
**Bão Melor**, được biết đến ở Philippines với tên **Bão Nona**, là một cơn bão nhiệt đới mạnh mẽ đã tấn công Philippines vào tháng 12/2015. Các thứ hai mươi bảy tên là cơn
**Bão nhiệt đới dữ dội Mekkhala**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão nhiệt đới Amang**, là một xoáy thuận nhiệt đới sớm đầu mùa đã đổ bộ vào Philippines trong tháng 1
**Bão Hector** là một cơn bão nhiệt đới mạnh đi qua phía nam của Đảo Lớn Hawaii. Hector là cơn bão mạnh nhất ở Đông Thái Bình Dương về gió mạnh kéo dài kể từ
nhỏ|phải **Bão Wutip**, còn được biết đến ở Philippines với tên gọi **bão Betty**, là cơn bão mạnh nhất trong tháng 2 được ghi nhận, vượt qua cơn bão Higos năm 2015. Bão nhiệt đới
**Bão Lane** là một cơn bão rất mạnh. Đây là cơn bão mạnh nhất ở miền Trung Thái Bình Dương kể từ Ioke năm 2006, và cơn bão cấp 5 ở Thái Bình Dương phía
**Bão xoáy nhiệt đới dữ dội Winston** là siêu bão mạnh thứ nhất ở Nam Bán Cầu và mạnh nhất năm 2016 với mức áp suất 884 mbar (thấp hơn siêu bão Meranti ở khu
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Thái Bình** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Bình cũ, Việt Nam. Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, quốc phòng... của tỉnh và
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Bão cận nhiệt đới Lexi**, là một xoáy thuận cận nhiệt đới rất bất thường hình thành vào tháng 5 năm 2018 ở phía tây bờ biển Chile . Sau khi mùa bão Nam Thái
**_Mặt trận Thái Bình Dương_** (tiếng Anh: **_The Pacific_**) là một bộ phim truyền hình ngắn tập về đề tài chiến tranh của Mỹ năm 2010 do HBO, Playtone và DreamWorks sản xuất, và được
**Đài Bắc** (, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo _IPA: tʰǎipèi_ trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) và là thành phố trung tâm của một vùng
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tỉnh Bình Dương được sáp nhập vào Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh lỵ của tỉnh
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
**Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thái Bình** được thành lập năm 1975 =Quá trình hình thành và phát triển= Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thái Bình (tiền thân là Trường Nghiệp
**Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương** là một đài phát thanh và truyền hình trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đài có trụ sở tại số 46 Đại
thumb|Đường đi của xoáy thuận nhiệt đới toàn cầu từ năm 1985 đến năm 2005, chỉ ra các khu vực mà xoáy thuận nhiệt đới thường phát triển **Sự hình thành xoáy thuận nhiệt đới**
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
**Tokelau** (; trước đây được gọi là **Quần đảo Liên minh** (), và cho đến năm 1976 được gọi chính thức là **Quần đảo Tokelau**) là một lãnh thổ phụ thuộc của New Zealand nằm
thumb|Ảnh vệ tinh của [[bão Isabel năm 2003 trên Đại Tây Dương cho thấy một mắt bão tròn, rộng, và đối xứng - những nét đặc trưng của một xoáy thuận nhiệt đới hình khuyên]]
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
nhỏ|300x300px| nhỏ|350x350px| [[Câu cá dưới lưới thức ăn ]] **Đánh bắt cá quá mức** là việc loại bỏ một loài cá ra khỏi vùng nước với tốc độ mà loài đó không thể sinh sản
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Thái Y Lâm** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1980) là nữ ca sĩ, vũ công nổi tiếng người Đài Loan. Thái Y Lâm từng đạt giải thưởng Nữ ca sĩ hát nhạc Hoa xuất
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang
**Sihanoukville** (tiếng Khmer: ក្រុងព្រះសីហនុ), phiên âm tiếng Việt là **Xi-ha-núc-vin**, tên khác: **Kampong Som**, **Kampong Saom**, **Kâm Póng Sao**, là một thành phố cảng ở phía nam Campuchia và là thủ phủ của tỉnh Sihanoukville
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây