Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2014 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2014 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi giám sát của họ giữa 135°E và 115°E và giữa 5°N-25°N thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số.
Tóm tắt mùa bão
ImageSize = width:1000 height:350
PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20
Legend = columns:2 left:30 top:58 columnwidth:270
AlignBars = early
DateFormat = dd/mm/yyyy
Period = from:01/01/2014 till:01/02/2015
TimeAxis = orientation:horizontal
ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/01/2014
Colors =
id:canvas value:gray(0.88)
id:GP value:red
id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_<62_km/h_(<39_mph)
id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_=_63-88_km/h_(39-54_mph)
id:ST value:rgb(0.80,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_=_89-117_km/h_(55-73_mph)
id:TY value:rgb(0.99,0.69,0.6) legend:Bão_cuồng_phong_=_>118_km/h_(>74_mph)
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData =
barset:Hurricane
bar:month
PlotData=
barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till
from:10/01/2014 till:12/01/2014 color:TD
barset:break
from:15/01/2014 till:20/01/2014 color:TS text:"Lingling"
from:29/01/2014 till:01/02/2014 color:TS text:"Kajiki"
from:27/02/2014 till:05/03/2014 color:TY text:"Faxai"
from:11/03/2014 till:12/03/2014 color:TD text:"JMA TD 03"
from:18/03/2014 till:24/03/2014 color:TD text:"Caloy"
from:02/04/2014 till:08/04/2014 color:TS
barset:break
barset:skip
barset:skip
barset:skip
barset:skip
barset:skip
from:13/04/2014 till:15/04/2014 color:TD text:"Peipah"
from:19/04/2014 till:21/04/2014 color:TD text:"JMA TD 06"
from:27/04/2014 till:02/05/2014 color:ST text:"Tapah"
from:09/06/2014 till:12/06/2014 color:TS text:"Mitag"
from:13/06/2014 till:17/06/2014 color:TS text:"Hagibis"
from:02/07/2014 till:11/07/2014 color:TY text:"Neoguri"
barset:break
from:09/07/2014 till:20/07/2014 color:TY text:"Rammasun"
from:16/07/2014 till:25/07/2014 color:TY text:"Matmo"
from:19/07/2014 till:22/07/2014 color:TD
barset:break
barset:skip
barset:skip
from:28/07/2014 till:04/08/2014 color:ST text:"Nakri"
from:27/07/2014 till:11/08/2014 color:TY text:"Halong"
from:07/08/2014 till:14/08/2014 color:TY text:"Genevieve"
from:19/08/2014 till:19/08/2014 color:TD text:"JMA TD 16"
from:27/08/2014 till:29/08/2014 color:TD text:"JMA TD 17"
from:04/09/2014 till:05/09/2014 color:TD text:"JMA TD 18"
from:05/09/2014 till:10/09/2014 color:ST text:"Fengshen"
from:05/09/2014 till:08/09/2014 color:TD text:"Karding"
from:11/09/2014 till:18/09/2014 color:TY text:"Kalmaegi"
barset:break
from:17/09/2014 till:24/09/2014 color:TS text:"Fung-wong"
from:23/09/2014 till:30/09/2014 color:ST text:"Kammuri"
from:28/09/2014 till:06/10/2014 color:TY text:"Phanfone"
from:02/10/2014 till:14/10/2014 color:TY text:"Vongfong"
from:30/10/2014 till:06/11/2014 color:TY text:"Nuri"
from:26/11/2014 till:30/11/2014 color:TS text:"Sinlaku"
from:30/11/2014 till:12/12/2014 color:TY text:"Hagupit"
from:27/12/2014 till:01/01/2015 color:TS text:"Jangmi"
bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas
from:01/01/2014 till:01/02/2014 text:Tháng 1
from:01/02/2014 till:01/03/2014 text:Tháng 2
from:01/03/2014 till:01/04/2014 text:Tháng 3
from:01/04/2014 till:01/05/2014 text:Tháng 4
from:01/05/2014 till:01/06/2014 text:Tháng 5
from:01/06/2014 till:01/07/2014 text:Tháng 6
from:01/07/2014 till:01/08/2014 text:Tháng 7
from:01/08/2014 till:01/09/2014 text:Tháng 8
from:01/09/2014 till:01/10/2014 text:Tháng 9
from:01/10/2014 till:01/11/2014 text:Tháng 10
from:01/11/2014 till:01/12/2014 text:Tháng 11
from:01/12/2014 till:01/01/2015 text:Tháng 12
from:01/01/2015 till:01/02/2015 text:Tháng 1/2015
Các cơn bão
Bão Lingling (Agaton)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 35 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 1002 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý/giờ - Áp thấp nhiệt đới.
Bão Kajiki (Basyang)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 35 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 1000 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.
Bão Faxai
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 12 ~ cấp 13 - Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 975 mbar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 1
Áp thấp nhiệt đới 04W (Caloy)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 7 - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý/giờ - Áp thấp nhiệt đới; Áp suất: 1004 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý/giờ - Áp thấp nhiệt đới.
Bão Peipah (Domeng)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 35 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 998 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.
Bão Tapah
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 11~ cấp 12 - Bão nhiệt đới dữ dội.
Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới dữ dội; Áp suất: 985 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 1.
Bão Mitag (Ester)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 980 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): Không cảnh báo (vì là xoáy thuận cận nhiệt đới, nếu tính thì 40 hải lý/giờ - Bão cận nhiệt đới (thang bão nhiệt đới).
Bão Hagibis (bão số 1)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 996 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.
Bão Neoguri (Florita)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 15 - Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý/giờ - Bão cuồng phong.Áp suất: 930 mbar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 5
Bão Rammasun (Glenda) (bão số 2)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 ~ cấp 15 - Bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 90 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 935 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý/ giờ - Siêu bão cấp 5.
Vào thời điểm cơn bão hoạt động, JTWC đánh giá cường độ tối đa ở ngưỡng siêu bão cấp 4. Tuy nhiên, theo phân tích lại về đường đi và cường độ tốt nhất sau mùa bão, JTWC đã nâng cấp Rammasun lên thành siêu bão cấp 5, giúp nó trở thành siêu bão cấp 5 thứ hai trên biển Đông từng được ghi nhận kể từ bão Pamela năm 1954.
Một phao biển ở phía Đông Nam đảo Qizhou đã ghi lại sức gió duy trì 10 phút mạnh nhất đạt 55,1 m/s và gió giật 74,1 m/s khi thành mắt bão phía nam quét qua phao; cảm biến đo gió đã bị hư hại nghiêm trọng sau khi đo được cơn gió. Trạm khí tượng trên đảo Qizhou đã đo được gió duy trì trong 10 phút mạnh nhất đạt 58,7 m/s và giật tới 72,4 m/s trước khi cảm biến đo gió bị phá hủy khi thành mắt quét qua. Áp suất quan trắc được tại các trạm nhiều nơi dưới 930 hPa, áp suất thấp nhất quan trắc được tại Qizhou là 899,2 hPa. Gió giật trên đảo Hải Nam (đảo chính) đạt 58,8 m/s. Khi bão đổ bộ vào huyện Tứ Văn (Quảng Đông, Trung Quốc), có thời điểm chỉ có 1 trạm trong 17 trạm tự động hoạt động bình thường. Trạm khí tượng đảo Vi Châu (Quảng Tây) quan trắc được gió trung bình trong 2 phút đạt 42,7 m/s. Trạm khí tượng tại một hòn đảo ở Khâm Châu (Quảng Tây) quan trắc được gió duy trì 10 phút mạnh nhất là 36,1 m/s.
Bão Matmo (Henry)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 12 ~ cấp 13 - Bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 70 hải lý/ giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 965 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 85 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 2.
Bão Nakri (Inday)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 10 - Bão nhiệt đới dữ dội.
Cấp bão (Nhật Bản): 55 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới dữ dội; Áp suất: 980 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 40 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.
Bão Halong (Jose)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 17 - Bão cuồng phong
Cấp bão (Nhật Bản):110 hải lý /giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 920 mbar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý/ giờ - Siêu bão cấp 5
Bão Genevieve
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 16 ~ cấp 17 - Bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản):110 hải lý /giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 915 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý/ giờ - Siêu bão cấp 5.
Bão Fengshen
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 11 - Bão nhiệt đới dữ dội.
Cấp bão (Nhật Bản): 60 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới dữ dội; Áp suất: 975 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 1.
Áp thấp nhiệt đới 14W (Karding)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 7 - Áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý/giờ - Áp thấp nhiệt đới; Áp suất: 1002 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý/giờ - Áp thấp nhiệt đới.
Bão Kalmaegi (Luis) (bão số 3)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 12 ~ cấp 13 - Bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 75 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 960 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 hải lý/giờ - Bão cuồng phong cấp 1.
Do ảnh hưởng của bão Kalmaegi, tại 34 huyện (hoặc các đơn vị hành chính cùng cấp) ở các thành phố Bắc Hải, Phòng Thành Cảng, Khâm Châu, Nam Ninh, Bách Sắc, Sùng Tả, Ngọc Lâm và Quý Cảng ghi nhận gió mạnh cấp 8 đến cấp 10 và gió giật cấp 11, cấp 12; một hòn đảo nhỏ thuộc vịnh Bắc Bộ đo được gió giật cấp 14 (gió giật tại Xieyang đạt 166 km/h).
Bão Fungwong (Mario)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 45 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 985 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 50 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.
Bão Kammuri
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9~cấp 10 - Bão nhiệt đới dữ dội.
Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới dữ dội; Áp suất: 985 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.
Bão Phanfone (Neneng)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 ~ cấp 15 - Bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 95 hải lý/giờ- Bão cuồng phong; Áp suất: 935 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 130 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 4.
Bão Vongfong (Ompong)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 17 - Bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 115 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 900 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 155 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 5.
*Vongfong là cơn bão mạnh nhất năm 2014.
Bão Nuri (Paeng)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 17 - Bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 110 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 910 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 155 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 5.
Bão Sinlaku (Queenie) (Bão số 4)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 9 - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 45 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 990 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 50 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.
Bão Hagupit (Ruby) (Bão số 5)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 17 - Bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 115 hải lý/giờ - Bão cuồng phong; Áp suất: 905 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 155 hải lý/giờ - Siêu bão cấp 5.
Bão Jangmi (Seniang)
Cấp bão (Việt Nam): Cấp 8 ~ cấp 9 - Bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới; Áp suất: 996 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý/giờ - Bão nhiệt đới.
*Jangmi là một trong số ít những cơn bão sống sót qua năm mới.
Tên gọi của bão
Tên quốc tế
Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm khí tượng khu vực chuyên biệt ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến độ mạnh của bão. Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó. Sau đây là các tên gọi dự kiến sẽ đặt tên cho các cơn bão năm 2014.
Bão Genevieve hình thành từ khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương di chuyển sang và đã vượt qua kinh tuyến 180 vào khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương nên được JMA gán cho ký hiệu 1413 và là cơn bão chính thức thứ 13 của mùa bão.
Tên địa phương của Philippines
thumb|Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ
Cơ quan PAGASA sử dụng chương trình đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. Pagasa đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của mình và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được xuất bản mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2018. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2010, với ngoại lệ có Jose và Karding thay thế tên Juan và Katring tương ứng. Tên mà chưa được sử dụng hay sẽ sử dụng được đánh dấu .
**Danh sách phụ trợ**
Số hiệu cơn bão tại Việt Nam
Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 10 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...
Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia đặt số hiệu trong năm 2014: (kèm vùng đổ bộ)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2014** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024** là mùa bão Thái Bình Dương bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử, đồng thời là mùa bão chết chóc nhất kể từ mùa bão Tây
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2002** là một mùa bão hoạt động mạnh, với một số lượng lớn xoáy thuận nhiệt đới tác động đến Nhật Bản và Trung Quốc. Trong tất cả
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016** là sự kiện mà các xoáy thuận nhiệt đới hoạt động ở khu vực phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão này kéo dài suốt
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2001** không có giới hạn chính thức, nó diễn ra trong suốt năm 2001; tuy nhiên hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1980** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1980, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2013** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1978** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1978, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1979** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1979, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2023** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2023, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2008** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1991** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1991, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2015** được công nhận là mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương hoạt động mạnh thứ hai từng được ghi nhận; với kỷ lục 31 áp thấp nhiệt
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2020** là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương,phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc tế
**Bão Hagupit**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Ruby**, Việt Nam gọi là **Bão số 5 năm 2014** là xoáy thuận nhiệt đới mạnh thứ hai trong năm 2014. Nếu tính theo
**Bão Phanfone**, được biết với tên là **Bão Neneng** ở Philippines, là một cơn xoáy thuận nhiệt đới mạnh ảnh hưởng Nhật Bản vào đầu tháng 10 năm 2014. Nó là cơn bão thứ 18
**Bão Kalmaegi** (có nghĩa là 'hải âu' trong tiếng Triều Tiên), được biết đến ở Philippines với tên là **Luis**, là cơn áp thấp thứ 22 và bão thứ 15 được đặt tên của Mùa
**Mùa bão Nam Thái Bình Dương 2014–15** là một giai đoạn trong năm mà hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới hình thành trên vùng Nam Thái Bình Dương phía Đông kinh tuyến 160°Đ den
**Bão Jangmi** (phát âm là [tɕaŋ.mi]), được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Seniang**, là một cơn bão nhiệt đới yếu nhưng có sức tàn phá mạnh đã ảnh hưởng đến Philippines vào
**Bão Yagi** (tên gọi ở Philippines là **Bão Enteng –** , được Việt Nam định danh là **Bão số 3 năm 2024**) là xoáy thuận nhiệt đới thứ 11 của Mùa bão Tây Bắc Thái
nhỏ|Đồ thị sức gió duy trì trong vòng 1 phút, giá trị khí áp trung tâm và tốc độ di chuyển của bão Haiyan **Bão Haiyan** (Tiếng Trung: 海燕; Hán Việt: Hải Yến; Bính Âm:
**Bão Rai** (được biết đến ở Philippines là **Bão Odette** và được Việt Nam định danh là **Bão số 9 năm 2021**) là một xoáy thuận nhiệt đới hình thành vào cuối năm trong Mùa
**Bão Soudelor** là xoáy thuận nhiệt đới mạnh thứ hai ở Bắc bán cầu trong năm 2015 sau cơn bão Patricia ở khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương, đã ảnh hưởng đến Quần đảo
**Bão John** (**Hurricane John**, còn được biết đến như là **Typhoon John**) là một cơn bão hình thành trong năm 1994 trên khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương và nó đã trở thành xoáy
**Bão Neoguri** (có nghĩa là "Lửng chó" trong tiếng Triều Tiên), còn được biết đến tại Philippines với tên **Bão Florita** và tại Nhật Bản với tên ****, là một xoáy thuận nhiệt đới rất
**Bão Rammasun** (có nghĩa là "thần sấm sét" trong tiếng Thái), còn được biết đến tại Philippines với tên **Bão Glenda** hay tại Việt Nam với tên hiệu **Cơn bão số 2 năm 2014**, là
**Bão Vongfong** là cơn bão mạnh nhất thế giới năm 2014, đổ bộ Nhật Bản vào tháng Mười. Là cơn bão thứ 19 và trận cuồng phong thứ chín của mùa bão, nó cũng gián
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Thái Bình** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Bình cũ, Việt Nam. Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, quốc phòng... của tỉnh và
**_Mặt trận Thái Bình Dương_** (tiếng Anh: **_The Pacific_**) là một bộ phim truyền hình ngắn tập về đề tài chiến tranh của Mỹ năm 2010 do HBO, Playtone và DreamWorks sản xuất, và được
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tỉnh Bình Dương được sáp nhập vào Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh lỵ của tỉnh
**Đài Bắc** (, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo _IPA: tʰǎipèi_ trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) và là thành phố trung tâm của một vùng
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
Phân vùng bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam theo Quyết định 2901 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam **Việt Nam** là một quốc gia nằm ở khu
thumb|Đường đi của xoáy thuận nhiệt đới toàn cầu từ năm 1985 đến năm 2005, chỉ ra các khu vực mà xoáy thuận nhiệt đới thường phát triển **Sự hình thành xoáy thuận nhiệt đới**
nhỏ|_[[Ōryoku Maru_, một trong những tàu địa ngục bị không quân Mỹ tấn công trên vịnh Manila]] **Tàu địa ngục** (, ) là từ chỉ tàu thủy và tàu chiến được Nhật Bản dùng để
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
**Mùa bão Đại Tây Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó, các xoáy thuận nhiệt đới, cận nhiệt đới hình thành ở Đại Tây Dương, phía Bắc xích đạo trong năm 2022. Hằng
**Rác thải biển** là chất thải do con người tạo ra đã cố ý hoặc vô tình được thải ra biển hoặc đại dương. Rác thải nổi trên đại dương có xu hướng tích tụ
Cụm từ cổ đại **"Bảy đại dương"**- hoặc **"Bảy biển"** (**"Seven Seas"**) (cũng như thành ngữ "giương buồm quanh bảy đại dương" ("sail the Seven Seas")) có thể tham chiếu đến hoặc một tập hợp
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
**Sihanoukville** (tiếng Khmer: ក្រុងព្រះសីហនុ), phiên âm tiếng Việt là **Xi-ha-núc-vin**, tên khác: **Kampong Som**, **Kampong Saom**, **Kâm Póng Sao**, là một thành phố cảng ở phía nam Campuchia và là thủ phủ của tỉnh Sihanoukville