Cá heo đầu bò là cá heo thuộc chi Lissodelphis. Chi này bao gồm hai phân loài là cá heo đầu bò phương bắc (Lissodelphis borealis) và cá heo đầu bò phương nam (Lissodelphis peronii). Đặc điểm chung của chi này là chúng có màu đen, phía dưới có màu trắng và không có vây lưng. Chúng là các thành viên nhỏ nhắn và thanh mảnh của họ cá heo đại dương. Mặc dù các nhà khoa học đã biết về chúng từ lâu (loài phía Bắc đã được xác định bởi Peale trong năm 1848 và loài phía Nam được xác định bởi Lacépède vào năm 1804) nhưng lịch sử, cuộc sống cũng như hành vi của chúng thì ít được biết đến.
Các loài phía Nam chịu áp lực từ hoạt động đánh bắt cá voi ở Peru còn loài phía Bắc không bị săn bắt nhằm mục đích thương mại. Tuy nhiên, hàng chục ngàn con ở phía bắc đã bị thiệt mạng trong những năm 1980 do chúng bị mắc trong các lưới đánh cá.
Mô tả
Cả hai loài cá heo đầu bò có cơ thể thanh mảnh, nhỏ, nhọn, với chân chèo nhỏ. Đặc điểm dễ nhận thấy của loài này là chúng không có vây lưng. Cá heo đầu bò phương bắc sống duy nhất chỉ ở Thái Bình Dương. Tương tự như vậy, cá heo đầu bò phương nam chỉ được tìm thấy ở Nam bán cầu. Có thể dễ dàng phân biệt hai loài này (ngoài sự phân biệt phạm vi địa lý sinh sống) bởi mức độ của màu trắng trên cơ thể giữa hai loài. Cả hai đều có cái bụng trắng, tuy nhiên, khu vực màu trắng của loài cá heo đầu bò phương nam nhiều hơn so với loài ở phương bắc - bao gồm cả ở hai bên sườn, chân chèo, mỏ và trán.
Cá heo đầu bò phương bắc dài khoảng 220 cm đối với con đực trưởng thành và 200 cm đối với con cái, nặng tối đa từ 80 – 90 kg. Chúng trưởng thành và có khả năng sinh sản khi đạt 10 năm. Cá heo con mới sinh dài khoảng bằng một nửa so với chiều dài của cha mẹ chúng.
Cá heo đầu bò phương nam thường lớn hơn một chút (lên đến 250 cm) và nặng hơn (lên tới 100 kg). Cả hai loài cá heo đầu bò đều có tuổi thọ có thể lên tới 40 năm.
Phân bố
Cá heo đầu bò phương bắc phân bố rộng rãi tại các khu vực ôn đới của Bắc Thái Bình Dương từ Kamchatka, Nhật Bản ở phía Tây đến British Columbia, bán đảo Baja California ở phía Đông. Nguồn thức ăn chính của chúng là mực. Người ta không biết chính xác việc di cư của chúng nhưng vào mùa đông và mùa xuân chúng được thấy ở California. Ước tính hiện nay có khoảng 14.000 con ở gần bờ biển Bắc Mỹ.
Cá heo đầu bò phương nam phân bố gần Nam Cực từ khoảng 40 ° đến 55 ° thành một dải liên tục. Nhiều nhất là ở khu vực biển Tasmania.
Hành vi
Cả hai loài này đều sống theo đàn, có thể với các loài cá heo khác, các nhóm có thể lên đến 3000 con. Các nhóm có thể có cả cá voi hoa tiêu, cá voi sát thủ cá heo Dusky (ở phía nam) và Cá heo hông trắng Thái Bình Dương (ở phía bắc). Cá heo đầu bò là một trong những loài cá heo bơi nhanh nhất, (có thể đạt vận tốc trên 40 km/h). Chúng có thể tạo không khí ồn ào bằng việc đập đuôi vào nước hoặc cũng có thể tạo ra sự im lặng gần như người ta không thể phát hiện ra chúng. Ở tốc độ cao, cá heo đầu bò nhảy cao lên đến 7 mét. Hầu hết chúng tránh xa khỏi tàu bè nhưng số ít cũng di chuyển cùng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá heo đầu bò** là cá heo thuộc chi **_Lissodelphis_**. Chi này bao gồm hai phân loài là cá heo đầu bò phương bắc (_Lissodelphis borealis_) và cá heo đầu bò phương nam (_Lissodelphis peronii_).
**_Lissodelphis borealis_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Peale mô tả năm 1848. Loài cá heo này được tìm thấy ở Bắc Thái Bình Dương. Chúng
**_Lissodelphis peronii_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Lacépède mô tả năm 1804. ## Hình ảnh Tập tin:Cetacea range map Southern Right Whale Dolphin.PNG Tập
**Cá heo** là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
**Cá heo sọc** (_Stenella coeruleoalba_) là một loài cá heo thuộc chi **_Stenella_**, họ Delphinidae (Cá heo mỏ), phân bộ Cá voi có răng. Đây là loài cá heo phân bố rộng rãi khắp các
** Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương**, _cá heo lưng gù_ hay còn gọi là **cá heo trắng Trung Quốc** (danh pháp khoa học: _Sousa chinensis chinensis_, tên Trung Quốc: 中华白海豚; bính âm: Zhonghua
**Cá heo răng nhám** hay **cá heo răng thô** (danh pháp khoa học: _Steno bredanensis_) là một loài động vật có vú trong họ Cá heo đại dương, bộ Cetacea và là thành viên duy
**Cá heo sông Bolivia** (_Inia geoffrensis boliviensis_), là một phân loài cá heo sông Amazon. ## Phân loại Cá heo sông Bolivia được mô tả lần đầu tiên vào năm 1832 bởi Alcide d'Orbigny. Cá
**Cá heo sông Trường Giang** hay còn được gọi là **Nữ thần sông Trường Giang** (; danh pháp hai phần: **_Lipotes vexillifer_**) hay **Cá heo vây trắng** là một loài cá heo sông đặc hữu,
**Cá heo sông Ấn** (danh pháp khoa học: _Platanista minor_) là một loài cá voi có răng trong họ Platanistidae. Đây là loài đặc hữu lưu vực sông Ấn ở Pakistan, với một phần nhỏ
**Cá voi đầu dưa** (danh pháp hai phần: **_Peponocephala electra_**) là một loài cá voi có răng thuộc họ Delphinidae. Loài cá voi đầu dưa có mối quan hện gẫn gũi với cá hổ kình
Tiểu bộ **Cá voi có răng** (danh pháp khoa học: **_Odontoceti_**) là một tiểu bộ thuộc phân thứ bộ Cá voi (_Cetacea_). Tiểu bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ,
**Cá heo bốn mắt** (danh pháp hai phần: _Phocoena dioptrica_) là một loài cá heo chuột. Loài này rất dễ dàng được nhận biết với những loài cá heo khác bởi một vòng đặc trưng
**_Stenella longirostris_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Gray mô tả năm 1828. ## Phân loại học Cá heo Spinner đôi khi được xem là **cá
**_Stenella attenuata_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Gray mô tả năm 1846. Loài này được mô tả lần đầu tiên bởi John Gray vào năm
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
phải|Loài [[cá voi lưng gù nổi tiếng với những bài hát của chúng]] **Bài hát của cá voi** (tiếng Anh: _whale song_) là âm thanh mà cá voi tạo ra với mục đích giao tiếp
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
Bạn có thể thực hiện động tác massage toàn thân, khắp cơ thể cho những vị trí đau, nhức, mỏi... Chức năng rung cùng búa đập tạo cảm giác đấm bóp lên vùng da tiếp
**Cá heo xanh đuôi đỏ**, **cá heo đuôi đỏ**, **cá heo vạch** hay **cá nanh heo**, tên thông dụng **cá heo miền tây** có danh pháp khoa học: _Yasuhikotakia modesta_ (trước đây là _Botia modesta_)
**Cá heo Maui** (danh pháp hai phần: **_Cephalorhynchus hectori maui_**) là loài cá heo nhỏ và hiếm nhất trong số các loài cá heo. Môi trường sống của cá heo là ở bờ biển phía
MÔ TẢ SẢN PHẨMBạn có thể thực hiện động tác massage toàn thân, khắp cơ thể cho những vị trí đau, nhức, mỏi... Chức năng rung cùng búa đập tạo cảm giác đấm bóp lên
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
Xịt mũi cá heo Sterimar Pháp dành cho bé!Xuất xứ: PhápĐây là một sản phẩm vô cùng cần thiết trong tủ thuốc cho bé hàng ngày. Với thiết kế vòi xịtthuận lợi, Xịt muối biển
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)
**Bộ Guốc chẵn, bộ Móng chẵn** hay **bộ Móng guốc chẵn** (**_Artiodactyla_)** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại ἄρτιος_, ártios_, nghĩa là 'chẵn', và δάκτυλος_, dáktylos_, nghĩa là 'móng, ngón'), hoặc **động vật móng guốc
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
nhỏ|phải|Sóng cá mòi được hình thành bằng cánh di chuyển cạnh nhau, nhịp nhàng như đang khiêu vũ và quấn lấy nhau (Shoaling and schooling) để tạo thành khối cầu cá (bait balls) **Cá mòi
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
Ti Giả/Ty Ngậm AVENT ULTRA AIR Chỉnh Nha, Chống Vẩu Phiên Bản Hoạt Hình Giúp Trấn An Tự Ngủ Cho Bé đủ size 0-6m và 6-18mTi Giả/Ty Ngậm AVENT ULTRA AIR Chỉnh Nha có đặc
Mô tảsản phẩm Viên uống DHC bổ sung vitamin C 60 ngày của Nhật Bản 120 viên - NHẬT BẢNXuất xứ: Nhật BảnĐóng gói: 1000mg x 120 viênVitamin C là gì?Vitamin C, sinh tố C
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**_Vua đầu bếp: MasterChef Vietnam 2015_** là mùa thứ ba của chương trình truyền hình thực tế **_Vua đầu bếp: MasterChef Vietnam_**. Đây là phiên bản của cuộc thi nấu ăn trên truyền hình _MasterChef_
nhỏ|350x350px| **Tác** **động môi trường của việc đánh bắt** bao gồm các vấn nạn như số lượng cá hiện tại, đánh bắt quá mức, nghề cá và quản lý ngành thủy sản; cũng như tác
**Cá ông chuông**, tên khoa học **_Pseudorca crassidens_**, là một loài cá heo thuộc họ Delphinidae, là thành viên lớn thứ ba của Họ Cá heo đại dương. Nó sống ở vùng biển ôn đới
**Ichthyosauria** (có nghĩa là "Thằn lằn cá" hay "Ngư long" trong tiếng Hy Lap - _ιχθυς_ hay _ichthys_ có nghĩa là "cá" và "σαυρος" hay "sauros" có nghĩa là "thằn lằn") là loài bò sát
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
Sơ đồ vị trí những khúc thịt bò theo cách xẻ thịt của [[Mỹ trong đó:
1. Chuck: Nạc vai - Màu vàng
2. Brisket: Ức - Xanh lợt
3. Rib: Lườn - Màu nâu
**Bún bò Huế** là một trong những đặc sản của thành phố Huế, mặc dù món bún này phổ biến trên cả ba miền ở Việt Nam và cả người Việt tại hải ngoại. Tại
**Cá tai tượng **(danh pháp hai phần: **_Osphronemus goramy_**) là một loài cá xương nước ngọt thuộc họ Cá tai tượng (Osphronemidae), sống ở vùng nước lặng, nhiều cây thủy sinh, phân bố ở vùng
thumb|Miệng của một con cá **Miệng cá** hay **hàm cá** (_Fish jaw_) là bộ phận miệng của các loài cá nằm ở vị trí đầu cá. Xét về mặt giải phẫu cá, phần lớn các
Vitamin C là gì? Vitamin C, sinh tố C hay acid ascorbic là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho các loài linh trưởng bậc cao, và cho một số nhỏ các loài khác. Sự
Giới thiệu sản phẩm Viên uống DHC bổ sung vitamin C 60 ngày của Nhật Bản 120 viên NHẬT BẢNViên uống DHC bổ sung vitmin C 60 ngày của Nhật Bản 120 viênVitamin C, sinh
**Cá voi** là tên gọi chung cho nhiều loài động vật dưới nước trong phân thứ bộ Cá voi (Cetacea). Thuật ngữ _cá voi_ đôi khi ám chỉ mọi loài trong bộ Cá voi, nhưng
Khuôn silicon con chim 10cm 1.Thông số kĩ thuật khuôn silicon con chim 10 cm Kích thước: 10.5 * 6.2 * 5.6 cm ( đo thủ công cho phép sai số ~1 cm) Trọng lượng:
[BỘ ĐÔI GIẢM RỤNG TÓC,MỌC TÓC] Dầu gội Bưởi Rừng + Gel Ủ Bưởi Dừa giúp giảm rụng tóc, kích thích tóc mọc nhanh cho mái tóc dày và dài hơn gấp 2 đến 3