✨Cá heo sông Bolivia

Cá heo sông Bolivia

Cá heo sông Bolivia (Inia geoffrensis boliviensis), là một phân loài cá heo sông Amazon.

Phân loại

Cá heo sông Bolivia được mô tả lần đầu tiên vào năm 1832 bởi Alcide d'Orbigny. Cá heo sông Bolivia được công nhận là một phân loài (I. geoffrensis boliviensis) của cá heo sông Amazon (Inia geoffrensis) nhưng những khác biệt về hình thái và sự tách biệt của quần thể cá heo sông Bolivia dẫn đến việc chúng bị tách ra thành một loài riêng biệt vào năm 2012. Trong một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2015 đã chỉ ra rằng hai loài I. geoffrensis (hạ lưu) và I. boliviensis (thượng lưu) cùng sống trên một khu vực từ phần trên và phần dưới của ghềnh thác Teotônio ngăn giữa chúng. Mặc dù có sở hữu những hệ gen giống nhau, giữa hai loài này cũng sẽ có sự khác biệt về mặt hình thái do sự khác biệt trong môi trường sống. Sự khác biệt về độ sâu và tốc độ dòng chảy thay đổi theo mùa sẽ dẫn đến những khác biệt về hình thái. Số lượng của phân loài cá heo này tương đối ít, làm cho việc thu thập các mẫu vật có kích thước lớn cho các nghiên cứu khoa học gặp nhiều khó khăn.

Phân loài

Mặc dù gần đây đã có những ấn phẩm công nhận I. g boliviensis là một loài hoàn toàn tách biệt với Inia geoffrensis, nhưng phần lớn các tổ chức khoa học, bao gồm cả IUCN, coi chúng là một phân loài của Inia geoffrensis. Do đó, theo hệ thống phân loại hiện tại vẫn coi loài Inia geoffrensis là một loài duy nhất trong chi Inia, với hai phân loài được công nhận. Kể từ năm 2016, Ủy ban phân loại của Hiệp hội động vật có vú biển .đã ủng hộ đề xuất công nhận hai phân loài thuộc loài duy nhất Inia geoffrensis trong chi Inia. Theo một nghiên cứu gần đây, với việc lấy mẫu toàn diện hơn trong khu vực sông Madeira, bao gồm cả khu vực trên và dưới của thác Teotonio (được cho là cản trở dòng gen và ngăn cách các quần thể), đã phát hiện ra rằng Inia boliviensis không sở hữu loại mtDNA riêng biệt. Do đó, cá heo sông Bolivian vẫn được công nhận là một phân loài.

Vào tháng 9 năm 2012, Tổng thống Bolivia Evo Morales đã ban hành luật để bảo vệ loài cá heo này và đồng thời công nhận nó như một báu vật quốc gia.
thế=|nhỏ|Bản vẽ hộp sọ thế=|nhỏ|Hình minh họa được vẽ vào năm 1847 bởi d'Orbigny Nhà tự nhiên học và nhà sinh vật học người Pháp Alcide Dessalines d'Orbigny đã khám phá Nam Mỹ trong những năm 1826-1833, với việc dừng chân tại Bolivia từ năm 1831-1833. Ông trở về Pháp vào năm 1834 và bắt đầu mô tả những khám phá khoa học của mình, gồm cả loài cá heo nước ngọt mới được phát hiện tại Bolivia " Inia boliviensis ". Năm 1847, ông và Paul Gervais đã so sánh nó với " Delphinius geoffrensis " (đồng nghĩa với cá heo sông Amazon, Inia geoffrensis), từ một mẫu vật nhồi bông ở Lisbon và hai loại này bị lầm tưởng là một loại trong hơn một thế kỷ. Tuy nhiên, vào năm 1973, một nghiên cứu mới đã kết luận rằng các mẫu vật từ Bolivia có nhiều răng hơn các mẫu vật từ hạ lưu ghềnh thác của sông Madeira đóng vai trò như một rào cản ngăn cách một cách các quần thể tại Bolivia. Do đó, cá heo sông Bolivia đã được tách ra thành một phân loài với danh pháp ba phần Inia geoffrensis boliviensis. Các nghiên cứu sau đó trong những năm 1970 đã chỉ ra thêm nhiều điểm khác biệt giữa các quần thể và vị trí của Inia boliviensis đã được khôi phục. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có sự thống nhất về tình trạng phân loại của các quần thể tại Bolivia.

Mô tả

Cá heo sông Bolivia, hay Inia boliviensis, là một trong bốn loài cá heo sông nước ngọt được tìm thấy ở Nam Mỹ. Ở địa phương chúng được gọi là bufeos, được tìm thấy chủ yếu ở một số con sông trong lưu vực phía trên ghềnh thác Madeira của rừng Amazon trong khu vực lãnh thổ của Bolivia. Cá heo hồng là loài cá heo nước ngọt lớn nhất thế giới. Chúng có thể dài tới 2,8m và nặng tới 180 kg. So với người anh em họ của nó là cá heo sông Amazon (Inia geofflingsis), cá heo sông Bolivian có nhiều răng hơn, hộp sọ nhỏ hơn và chiều dài cơ thể lớn hơn. 

Việc khám nghiệm xác của các cá thể đã cung cấp thông tin về chế độ ăn uống của cá heo sông Bolivian bao gồm nhiều loại cua và cá khác nhau. Nghiên cứu xác của một cá thể cá heo con, nhiều loài cá từ ít nhất 4 họ khác nhau đã được tìm thấy trong dạ dày của nó. Điều đáng chú ý là không có loài nào trong dạ dày của cá thể này là những mục tiêu đánh bắt của ngư dân.

Những nỗ lực để ngăn chặn sự sụt giảm số lượng cá thể của cá heo nước ngọt có thể bắt đầu bằng việc bảo vệ các khu vực khỏi những tác động của con người. Hạn chế hoặc loại bỏ sự di chuyển của tàu thuyền, tạo ra các lối đi tốt hơn thông qua các con đập và thuyết phục ngư dân có ý thức bảo tồn và chia sẻ nguồn cá với các quần thể cá heo thay vì tìm cách loại bỏ chúng. Việc bảo tồn môi trường sống rất quan trọng để đảm bảo sự đa dạng di truyền và sự phong phú của hệ sinh thái.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá heo sông Bolivia** (_Inia geoffrensis boliviensis_), là một phân loài cá heo sông Amazon. ## Phân loại Cá heo sông Bolivia được mô tả lần đầu tiên vào năm 1832 bởi Alcide d'Orbigny. Cá
**Cá heo sông** là một nhóm động vật có vú thủy sinh chỉ sống ở vùng nước ngọt hay lợ. Đây là chỉ là một nhóm cá heo chia sẻ chung đặc điểm, chứ không
**Cá heo sông Amazon** hay **Boto**, **Boutu,** hoặc **cá heo sông (màu) hồng** (danh pháp hai phần: **_Inia geoffrensis_**) là một loại cá heo sông nước ngọt đặc hữu của hệ thống sông Amazon và
**Cá heo** là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các
Tiểu bộ **Cá voi có răng** (danh pháp khoa học: **_Odontoceti_**) là một tiểu bộ thuộc phân thứ bộ Cá voi (_Cetacea_). Tiểu bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ,
**_Iniidae_** là một họ động vật có vú trong bộ Cá voi. Họ này được nhà động vật học John Edward Gray miêu tả vào năm 1846. ## Phân loại **Họ Iniidae ***Chi †_Goniodelphis_ ****
**Khoai tây** (danh pháp hai phần: **_Solanum tuberosum_**), thuộc họ Cà (_Solanaceae_). Khoai tây là loài cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy củ chứa tinh bột. Chúng là loại cây trồng lấy củ rộng
**Đu đủ** hay **thù đủ** (danh pháp khoa học: **_Carica papaya_**) là một cây thuộc họ Đu đủ, bộ Cải. Đây là cây thân thảo to, không hoặc ít khi có nhánh, cao từ 3–10
thumb|[[Cắt caracara đầu vàng đứng trên chuột lang nước.]] **Chuột lang nước** (tên khoa học **_Hydrochoerus hydrochaeris_**) là loài gặm nhấm lớn nhất thế giới thuộc Họ Chuột lang. Cũng được gọi là **capybara** và
**Hội nghị Đại dương Liên Hợp Quốc** năm 2017 là một hội nghị của Liên Hợp Quốc đã diễn ra từ ngày 5-9 tháng 6 năm 2017 nhằm huy động các hành động bảo tồn
nhỏ|phải|Một con ngựa bị bỏ đói đến mức gầy còm trơ xương **Sự tàn ác đối với động vật** (_Cruelty to animal_) hay còn được gọi là **ngược đãi động vật** là việc cố ý,
thumb|[[Bộ Dương xỉ mộc|Cây dương xỉ trong một khu rừng mây trên núi Kinabalu, Borneo]] **Rừng mây mù** hay **rừng sương mù** thường là rừng thường xanh nhiệt đới hay cận nhiệt đới, trên vùng
**Ernesto "Che" Guevara** (; 14 tháng 6 năm 1928 – 9 tháng 10 năm 1967) là một nhà Cách mạng theo Chủ nghĩa Marx, bác sĩ, tác giả, lãnh đạo du kích, nhà ngoại giao
**Lợn vòi Nam Mỹ** (danh pháp hai phần: _Tapirus terrestris_), hoặc còn gọi là **Lợn vòi Brasil** (bắt nguồn từ tiếng Tupi: _tapi'ira_) hoặc **Lợn vòi đồng bằng** là một trong bốn loài trong họ
nhỏ|phải|Moi ruột một con hươu ở Bolivia **Moi ruột** (_Gralloching_) hay **moi nội tạng** hay còn gọi là **trải ruột** (_Field dressing_), **xé toang ruột** hay **mổ bụng** hay **phanh bụng** hay **làm ruột** hoặc
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Nicaragua** (phiên âm Tiếng Việt: Ni-ca-ra-goa), tên chính thức là **Cộng hòa Nicaragua** (tiếng Tây Ban Nha: _República de Nicaragua_, IPA ) là một quốc gia tại Trung Mỹ. Đây là nước lớn nhất ở
**_Bước đến ôm em_** (tiếng Anh: _Come and Hug Me_; Hangul: 이리와 안아줘; Romaja: _Iriwa Anajwo_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với sự góp mặt của ba diễn viên chính: Jang Ki-yong,
**Lợn peccary lớn** (Danh pháp khoa học: _Pecari maximus_) là một loài thú trong chi Pecari thuộc họ Tayassuidae, bộ Artiodactyla. Đây là một loài thứ tư có thể là một loài của một giống
**Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ** là tuyên bố được thông qua bởi cuộc họp của Đệ nhị Quốc hội Lục địa tại Tòa nhà bang Pennsylvania (nay là Independence Hall) ở Philadelphia, Pennsylvania
**Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ** ( trong IAST; viết tắt **ISRO**) là cơ quan nghiên cứu không gian thuộc chính phủ Ấn Độ, có trụ sở tại Bengaluru. Tầm nhìn của tổ
**Machu Picchu** (, nghĩa đen: "Núi Cổ" hay "Núi Già") là một thị trấn _llacta_ được người Inca xây dựng vào khoảng thế kỷ thứ 15. Di tích tọa lạc bên sườn Cordillera Đông của
**Chiến tranh ma túy Mexico** (, hay còn được biết đến với tên gọi **Chiến tranh chống _narco**_; ) Mặc dù các tổ chức buôn lậu ma túy ở Mexico đã tồn tại trong nhiều
**Ngày của Cha** () là một ngày lễ tôn vinh quyền làm cha, gắn kết gia đình, cũng như ảnh hưởng của những người cha trong xã hội. Tại các quốc gia Công giáo ở