✨Bộ Guốc chẵn

Bộ Guốc chẵn

Bộ Guốc chẵn, bộ Móng chẵn hay bộ Móng guốc chẵn (Artiodactyla) (từ tiếng Hy Lạp cổ đại ἄρτιος, ártios, nghĩa là 'chẵn', và δάκτυλος, dáktylos, nghĩa là 'móng, ngón'), hoặc động vật móng guốc chẵn (tiếng Anh: Even-Toed Ungulate) là một bộ gồm các động vật móng guốc đi đứng trên hai (số chẵn) trong năm ngón guốc của chúng: ngón thứ ba và tư. Ba ngón chân còn lại là vẫn còn, mất đi, còn dấu tích hoặc nằm phía sau chân. Ngược lại, động vật móng guốc lẻ đi trên một (số lẻ) trong năm ngón guốc của chúng: ngón thứ ba. Một điểm khác biệt giữa hai bộ này là các động vật móng guốc chẵn tiêu hóa thực vật chúng ăn trong một hoặc nhiều buồng dạ dày, chứ không phải trong ruột của chúng như các động vật móng guốc lẻ.

Các loài trong Bộ Cá voi (Cetacea) như cá voi, cá heo và cá heo chuột đã tiến hóa từ những động vật móng guốc chẵn, vì vậy phân loại khoa học hiện nay kết hợp cả hai bộ này thành một bộ tên là Cetartiodactyla.

Có khoảng 270 loài móng guốc chẵn sống trên đất liền: lợn, lợn lòi Pecari, hà mã, linh dương, cheo cheo, nai, hươu cao cổ, lạc đà, lạc đà không bướu, lạc đà Alpaca, cừu, dê, và các gia súc khác. Nhiều loài trong số này có tầm quan trọng rất lớn đối với nguồn thức ăn, kinh tế và văn hóa của con người.

Lịch sử

Giống như nhiều nhóm động vật khác, động vật guốc chẵn lần đầu tiên xuất hiện vào đầu thế Eocen (khoảng 54 triệu năm trước). Về hình dáng, khi đó chúng giống như cheo cheo ngày nay: nhỏ bé, chân ngắn, ăn lá và các phần mềm của cây. Vào cuối thế Eocen (46 triệu năm trước), ba phân bộ ngày nay còn tồn tại đã phát triển theo các nhánh riêng, đó là Suina (nhóm chứa các loài lợn); Tylopoda (nhóm chứa các loài lạc đà) và Ruminantia (bao gồm các loài động vật nhai lại như trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai, linh dương). Tuy nhiên, các động vật guốc chẵn khi đó không phải là nhóm động vật ăn cỏ thống lĩnh: các động vật guốc lẻ (tổ tiên của ngựa, tê giác ngày nay) đã thành công và đông đảo hơn. Các động vật guốc chẵn sống sót trong các hốc sinh thái sót lại, thông thường chiếm các môi trường sống ở rìa, và người ta giả định rằng trong thời gian đó chúng đã phát triển hệ thống tiêu hóa phức tạp của mình, cho phép chúng sống sót với các loại thức ăn phẩm cấp kém.

Sự xuất hiện của các loài cỏ thật sự (Poaceae) trong thế Eocen và sự phổ biến của chúng trong thời gian tiếp theo (thế Miocen, khoảng 20 triệu năm trước) đã tạo ra sự thay đổi lớn: các loài cỏ khó têu hóa hơn và động vật guốc chẵn với hệ tiêu hóa phát triển cao hơn đã có khả năng thích nghi tốt hơn với loại thức ăn thô, nghèo dinh dưỡng này, vì thế chúng nhanh chóng thay thế động vật guốc lẻ trong vai trò của các động vật ăn cỏ thống lĩnh trên đất liền.

Động vật guốc chẵn được chia thành hai nhóm, mặc dù có các điểm giống nhau nội tại, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn khác nhau. Phân bộ Suina (lợn, lợn cỏ pêcari và hà mã?) vẫn duy trì 4 ngón, có các răng hàm đơn giản hơn, chân ngắn và các răng nanh thường là to lớn và có hình dáng giống như ngà voi. Nói chung, chúng là các động vật ăn tạp và có dạ dày đơn giản (hai loài hà mã và lợn hươu là các ngoại lệ). Rất có thể rằng phân bộ Suina không phải là cách gộp nhóm tự nhiên. Cụ thể, các nghiên cứu gần đây cho rằng Hippopotamidae (có lẽ có nguồn gốc từ nhóm đã tuyệt chủng là Anthracotherium) có thể có quan hệ họ hàng với các động vật nhai lại hơn là với các loài lợn.

Ở phía kia, các loài lạc đà và động vật nhai lại, có xu hướng với chân dài hơn, chỉ có hai ngón, với các răng hàm phức tạp hơn, thích hợp với việc mài trên các loại cỏ cứng, cùng dạ dày nhiều khoang. Chúng không những có hệ tiêu hóa phát triển cao hơn mà còn tiến hóa để có thói quen nhai lại thức ăn: ợ thức ăn đã tiêu hóa một phần để nhai lại và hấp thụ tối đa lượng dưỡng chất có từ thức ăn.

Cuối cùng, một nhóm các động vật guốc chẵn cổ, mà sinh học phân tử cho rằng có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với họ Hippopotamidae, đã trở lại biển cả để tiến hóa thành các loài cá voi, cá heo. Kết luận của nó là bộ Artiodactyla, nếu loại bỏ nhóm Cetacea, là nhóm đa ngành. Vì lý do này, thuật ngữ Cetartiodactyla đã được tạo ra để chỉ nhóm mới chứa cả động vật guốc chẵn và các loài cá voi.

Phân loại

Phân loại dưới đây sử dụng hệ thống hóa do McKenna và Bell đề ra năm 1997, với sự sắp xếp lại lấy theo Spaulding et al. (2009). Các họ còn sinh tồn được Mammal Species of the World xuất bản năm 2005 công nhận. Hiện tại, nhóm cá voi (Cetacea) và động vật guốc chẵn (Artiodactyla) được đặt trong nhóm lớn không phân hạng Cetartiodactyla như là các nhóm nhỏ có quan hệ chị-em, mặc dù phân tích DNA đã chỉ ra rằng Cetacea đã tiến hóa từ trong Artiodactyla. Học thuyết gần đây nhất về nguồn gốc của hà mã (Hippopotamidae) gợi ý rằng hà mã và cá voi chia sẻ cùng một tổ tiên chung sống bán thủy sinh, đã tách khỏi các động vật guốc chẵn khác khoảng 60 triệu năm trước. Nhóm tổ tiên giả định này rất có thể đã tách thành hai nhánh khoảng 54 triệu năm trước. Một nhánh đã tiến hóa thành cá voi, rất có thể là khởi đầu với tiền-cá voi Pakicetus từ 52 triệu năm trước với các tổ tiên sớm khác của cá voi được gọi chung là nhóm Archaeoceti, cuối cùng đã trải qua sự thích nghi thủy sinh để biến thành các loài cá voi hoàn toàn sống dưới nước.

  • Bộ Artiodactyla/Cetartiodactyla Phân bộ Tylopoda ** Họ †Anoplotheriidae? Họ †Cainotheriidae Họ †Merycoidodontidae Họ †Agriochoeridae Họ Camelidae: lạc đà Họ †Oromerycidae * Họ †Xiphodontidae **Nhánh Artiofabula ***Phân bộ Suina **Họ Suidae: lợn (19 loài) Họ Tayassuidae: lợn cỏ peccari (4 loài) Họ †Sanitheriidae *Nhánh Cetruminantia ****Nhánh Cetancodontamorpha* Chi †''Andrewsarchus? *Họ †Entelodontidae ***Phân bộ Whippomorpha ****Liên họ Dichobunoidea - cận ngành với Cetacea và Raoellidae Họ †Dichobunidae Họ †Helohyidae Họ †Choeropotamidae Họ †Cebochoeridae *Họ †Mixtotheriidae ****Phân thứ bộ Cetacea**: cá voi, cá heo (khoảng 90 loài) ***Tiểu bộ †Archaeoceti **Họ †Pakicetidae ****Họ †Ambulocetidae ****Họ †Remingtonocetidae ****Họ †Basilosauridae *Tiểu bộ Mysticeti: cá voi tấm sừng hàm **Liên họ Balaenoidea *Họ Balaenidae *Họ Neobalaenidae ****Liên họ Balaenopteroidea *Họ Balaenopteridae Họ Eschrichtiidae Tiểu bộ Odontoceti: cá voi răng **Liên họ Delphinoidea: cá heo Họ Delphinidae: cá heo (38 loài) Họ Monodontidae *Họ Phocoenidae: cá heo chuột (6 loài) ****Liên họ Physeteroidea: cá nhà táng *Họ Kogiidae *Họ Physeteridae: cá nhà táng ****Liên họ Platanistoidea: cá heo sông *Họ Iniidae: cá heo sông Nam Mỹ (2 loài) Họ Lipotidae: cá heo sông Trung Quốc (0/1 loài, có lẽ đã tuyệt chủng) Họ Platanistidae: cá heo sông Nam Á (1 loài) *Họ Pontoporiidae: cá heo La Plata (1 loài) ****Liên họ Ziphioidea *Họ Ziphidae: cá heo mỏ (22 loài) **Họ †Raoellidae ****Phân thứ bộ Ancodonta **Họ †Anthracotheriidae - cận ngành với Hippopotamidae Họ Hippopotamidae: hà mã (2 loài) **Nhánh Ruminantiamorpha *Phân bộ Ruminantia ****Phân thứ bộ Tragulina* Họ †Amphimerycidae Họ †Prodremotheriidae Họ †Protoceratidae Họ †Hypertragulidae Họ †Praetragulidae Họ Tragulidae: cheo cheo (6-10 loài) Họ †Archaeomerycidae *Họ †Lophiomerycidae ****Phân thứ bộ Pecora* Họ †Gelocidae Họ †Palaeomerycidae Họ Antilocapridae: linh dương Bắc Mỹ (1 loài) Họ †Climacoceratidae Họ Giraffidae: hươu cao cổ, hươu đùi vằn (2 loài) Họ †Hoplitomerycidae Họ Cervidae: hươu nai (49 loài) Họ †Leptomerycidae Họ Moschidae: hươu xạ (7 loài) ***Họ Bovidae: trâu, bò, dê, cừu, linh dương Cựu thế giới và họ hàng (135 loài)

Phát sinh chủng loài

Phân loại được công nhận rộng khắp vào cuối thế kỷ 20 là như hình dưới đây:

thumb|[[Mesonychia trong một thời gian dài được coi là tổ tiên của cá voi|alt=Hình minh họa một loài mesonychid, trông giống như chó sói.]] Các loài cá voi (Cetacea) hiện đại là các động vật biển thích nghi cao, về mặt hình thái có rất ít điểm chung với động vật có vú sống trên cạn; chúng trông giống như các loài động vật có vú sinh sống trong biển khác, như hải cẩu (Pinnipedia) và bò biển (Sirenia), do tiến hóa hội tụ. Tuy nhiên, chúng đã tiến hóa từ các động vật có vú sống trên cạn. Tổ tiên có thể nhất của cá voi trong một thời gian dài được coi là mesonychid — các động vật ăn thịt to lớn sinh sống vào đại Tân sinh (thế Paleocen và thế Eocen), với các móng guốc thay cho vuốt trên chân của chúng. Các răng hàm của chúng đã thích nghi với khẩu phần ăn là thịt, tương tự như răng của cá voi có răng hiện đại và không giống như các động vật có vú khác, các răng này có kết cấu đồng nhất.

Mối quan hệ nghi vấn này được thể hiện trong hình sau:

Các phát hiện phân tử và các chỉ dấu hình thái gợi ý rằng Artiodactyla là cận ngành đối với Cetacea và cùng nhau chúng hợp thành đơn vị phân loại đơn ngành là Cetartiodactyla. Người ta phân chia Cetartiodactyla thành 5 đơn vị phân loại nhỏ hơn là lạc đà (Tylopoda), lợn và lợn cỏ pêcari (Suina), động vật nhai lại (Ruminantia), hà mã (Ancodonta) và cá voi (Cetacea).

Ý tưởng cho rằng động vật nhai lại có quan hệ họ hàng gần với cá voi và hà mã hơn là với các động vật guốc chẵn khác mới chỉ được nghiên cứu trong sinh học phân tử, nhưng chưa được nghiên cứu về mặt hình thái, và vì thế có thể là mâu thuẫn.

Các dòng dõi có thể có trong phạm vi Cetartiodactyla được thể hiện trong biểu đồ sau:

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Guốc chẵn, bộ Móng chẵn** hay **bộ Móng guốc chẵn** (**_Artiodactyla_)** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại ἄρτιος_, ártios_, nghĩa là 'chẵn', và δάκτυλος_, dáktylos_, nghĩa là 'móng, ngón'), hoặc **động vật móng guốc
Đây là một **danh sách các loài guốc chẵn theo số lượng toàn cầu**. Danh sách này không phải là toàn diện, không phải tất cả động vật móng guốc có số lượng chính xác.
thumb|[[Tê giác trắng là động vật móng guốc lẻ lớn nhất.]] **Bộ Guốc** **lẻ, bộ Móng Lẻ** hay **bộ Móng guốc lẻ** **(_Perissodactyla_)** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại, "περισσός _perissós_, "lẻ"; và δάκτυλος _dáktylos_,
**Phân bộ Lợn** (**_Suina_** hay **_Suiformes_**) là một dòng động vật có vú móng guốc chẵn ăn tạp, không nhai lại bao gồm lợn (Suidae) và lợn lòi Pecari (Tayassuidae), và các họ hàng hóa
**Phân bộ Lạc đà** (danh pháp khoa học: **_Tylopoda_**, nghĩa là "chân đệm, chân độn") là một phân bộ động vật có vú của bộ Guốc chẵn (_Artiodactyla_), hiện chỉ còn một họ có loài
nhỏ|phải|Một cái móng chẻ của một con hươu nhỏ|phải|Các loài linh dương ở Do Thái, chúng được xem là loài vật thanh sạch vì có móng chẻ và nhai lại **Móng chẻ** (_Cloven hoof_) là
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
thumb|Bò và bê **Động vật nhai lại** là bất kỳ động vật móng guốc nào mà quá trình tiêu hóa thức ăn của chúng diễn ra trong hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất chúng
**_Cetruminantia_** là một nhánh chứa Whippomorpha và các họ hàng còn sinh tồn gần nhất của chúng là Ruminantia ## Phân loại *Bộ Artiodactyla (bộ guốc chẵn) **Tylopoda (camelids) **Artiofabula (ruminates, pigs, peccaries, whales, and
thumb|Sáu loài họ Trâu bò (theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[linh dương sừng xoắn châu Phi, bò nhà, linh dương núi đá Ả Rập, linh dương Impala, linh dương đầu
thumb|Một ví dụ về một con bò cái Nelore Brazil với con bê đực non của nó. **Bò Nelore**, còn được gọi với cái tên khác là **Bò Nellore** là một giống bò có nguồn
**Phân bộ Nhai lại** (danh pháp khoa học: **_Ruminantia_**) là một phân bộ thuộc Bộ Guốc chẵn, bao gồm nhiều loài động vật có vú lớn ăn cỏ hay gặm lá, như: trâu, bò, dê,
**Bò Murnau-Werdenfels** là một giống bò sữa cũ, mạnh mẽ từ vùng Thượng Bayern, phần cực nam của nước Đức. Loài này có nguồn gốc ở Tyrol, Áo và có liên quan mật thiết với
**Bò N'Dama** là một giống bò từ Tây Phi. Các tên khác của giống bò này bao gồm Boenca hoặc Boyenca (Guinea-Bissau), Fouta Jallon, Fouta Longhorn, Fouta Malinke, Futa, Malinke, Mandingo (Liberia) và N'Dama Petite
**Động vật móng guốc** hay còn gọi là **thú móng guốc** là một nhóm đa dạng của các động vật có vú (thú) lớn. Thú móng guốc gồm ba bộ: - Bộ Guốc chẵn: gồm
nhỏ|phải|Móng guốc của một con hươu **Móng guốc** (tiếng Anh: _Hoof_) là bộ phận đầu ngón chân của một động vật móng guốc (thú móng guốc) được bảo bọc bởi một lớp phủ keratin dày
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
THÔNG TIN SẢN PHẨM Guốc nữ đẹp phù hợp cho các nàng dịu dàng và cá tính. Chất liệu Da bò cao cấp - chất liệu lót mềm mại Chức năng giảm sốc, thoáng khí
**Họ Trâu bò** (**Bovidae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn nhai lại gồm bò rừng bison, trâu rừng châu Phi, trâu nước, linh dương, cừu, dê, bò xạ hương và gia súc.
HEELSPA CREAM ‼️Kem làm giảm nứt gót chân nội địa Thái Lan, giảm nứt gót chân và dưỡng da vùng gót. Bí quyết để có đôi gót hồng gót sen đây ạ. Hiệu quả sau
SHOP HÀNG THÁI LAN NỘI ĐỊA HEELSPA CREAM ‼️Kem làm giảm nứt gót chân nội địa Thái Lan, giảm nứt gót chân và dưỡng da vùng gót. Bí quyết để có đôi gót hồng gót
**Phân họ Trâu bò** hay **phân họ Bò** (danh pháp khoa học: **_Bovinae_**) bao gồm một nhóm đa dạng của khoảng 26-30 loài động vật guốc chẵn có kích thước từ trung bình tới lớn,
**_Andrewsarchus _**() là một chi động vật có vú sống vào thời kỳ Eocene giữa tại nơi ngày nay là Nội Mông, Trung Quốc. Loài duy nhất được công nhận, _A. mongoliensis_, chỉ được biết
nhỏ|phải|Một con [[bò đực thuộc giống bò thịt được chăn nuôi để lấy thịt bò]] nhỏ|phải|Một con [[bò sữa đang được chăn thả để lấy sữa]] nhỏ|phải|Một con [[bò cày kéo đang gặm cỏ khô
**Bò tót** (_Bos gaurus_) (tiếng Anh: **Gaur**) là một loài động vật có vú guốc chẵn, Họ Trâu bò. Chúng có lông màu sẫm và kích thước rất lớn, sinh sống chủ yếu ở vùng
nhỏ|phải|Tượng bò rừng Bison tại Công viên tượng ở An Giang năm 2014 **Bò rừng bison** là một nhóm phân loại có danh pháp khoa học là _bison_, bao gồm 6 loài động vật guốc
**Bò nhà** hay **bò nuôi** là loại động vật móng guốc được thuần hóa phổ biến nhất. Chúng là đại diện hiện đại nổi bật của cận họ Bovinae, và là loài phổ biến nhất
nhỏ|[[Cừu nhà|Cừu và bò sữa được nuôi tại Nam Phi]] **Gia súc** là tên dùng để chỉ một hoặc nhiều loài động vật có vú được thuần hóa và nuôi vì mục đích để sản
phải|nhỏ|Một đôi geta là một dạng guốc gỗ truyền thống của Nhật Bản, tương tự như loại dép xỏ ngón nhưng có đế cao hơn. Geta được dùng đồng bộ với trang phục truyền thống
nhỏ|phải|Một đôi bò kéo xe ở Sri Lanka nhỏ|phải|Cặp bò đang đeo ách đôi ở Án Độ **Bò cày kéo** hay **trâu bò cày kéo** là những con gia súc trong họ Trâu bò (chủ
nhỏ|phải|Dầu chân bò **Dầu chân bò** là một loại dầu màu vàng được nấu và tinh chế từ xương cẳng chân và xương bàn chân (nhưng không dùng móng guốc) của trâu, bò. Trong tiếng
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**Trâu** (còn gọi là trâu nước) là một loài động vật thuộc họ Trâu bò (_Bovidae_), phân bộ Nhai lại (_Ruminantia_), nhóm sừng rỗng (_Cavicornes_), bộ Guốc chẵn (_Actiodactyla_), lớp Thú có vú (_Mammalia_). Chúng
**Bò hoang Tây Tạng** (Danh pháp khoa học: _Bos mutus_; tiếng Tây Tạng: འབྲོང/_drong_) hay cò gọi là **trâu Tạng** (có lẽ vì nó thường có màu đen) là một phân loài hoang dã của
#đổi Euceratherium collinum Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
**Boreoeutheria** (đồng nghĩa **Boreotheria**) (từ tiếng Hy Lạp: βόρειο nghĩa là phương Bắc và θεριό nghĩa là thú) là một nhánh hay một đại bộ (magnordo) thú có nhau thai, bao gồm hai đơn vị
#đổi Linh dương sừng xoắn châu Phi Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Linh dương hoẵng thông thường Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Dê núi sừng ngắn Himalaya Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Cừu Barbary Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Dê núi sừng ngắn Nilgiri Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Dê núi sừng ngắn Ả Rập Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Bò xạ hương Thể loại:Ovibos Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Bò sừng xoắn Thể loại:Pseudonovibos Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
nhỏ|phải|Một con trâu đang được nuôi ở Nepal **Nuôi trâu** hay **chăn nuôi trâu** hay còn gọi đơn giản là **chăn trâu** là việc thực hành chăn nuôi các giống trâu nhà phục vụ cho
nhỏ|phải|Bò Mèo **Bò H'Mông** hay còn gọi là **bò Mèo** hay **bò u Cao Bằng**, **bò Đồng Văn** hay **bò vàng vùng cao** là một giống bò vàng Việt Nam địa phương được nuôi nhiều
nhỏ|phải|Một con bò Úc nhỏ|phải|Một miếng thịt bò Úc tại Melbourne, Australia **Bò Droughmaster** (có nghĩa là _Bậc thầy về chịu hạn_ hay _Thần chịu hạn_) hay còn gọi là **bò Úc** là một giống
nhỏ|phải|Đấu bò ở Oman **Chọi bò** (_Bull wrestling_/_cow fighting_/_bull fighting_) hay còn gọi là **đấu trường bò** là môn thể thao máu me thuộc nhóm chọi thú khi người ta cho hai con bò chiến
Bò Sind vàng ở Brasil **Bò Sindhi đỏ** là một là một là một giống bò thịt thuộc giống bò Zebu và xuất xứ từ từ tỉnh Sind của nước Pakistan, đây là giống bò
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)