Brachiosaurus (phát âm ) là một chi khủng long sauropoda sống cuối kỷ Jura ở thành hệ Morrison của Bắc Mỹ. Trong tiếng Việt, chúng còn được gọi là uyển long(khủng long chi trước). Nó lần đầu tiên được mô tả bởi Elmer S. Riggs vào năm 1903 từ các hóa thạch được tìm thấy trên sông Grand Canyon (nay là sông Colorado) của phía tây Colorado, Hoa Kỳ. Riggs đã đặt tên cho khủng long Brachiosaurus altithorax, tuyên bố rằng nó là "khủng long lớn nhất được biết đến". Brachiosaurus có một cổ dài tương ứng với kích thước, hộp sọ nhỏ, tất cả đều là điển hình với Sauropoda. Tuy nhiên, tỷ lệ cơ thể của Brachiosaurus không giống như hầu hết các sauropoda. Các chi trước dài hơn chi sau, tạo thân hình nghiêng dốc, làm gợi nhớ hình dạng cơ thể tổng thể của hươu cao cổ hiện đại. Ngoài ra, trong khi đuôi sauropoda là điển hình khủng long đuôi dài, đuôi Brachiosaurus khá ngắn.
Brachiosaurus là chi dùng để đặt tên cho họ Brachiosauridae, bao gồm một số con sauropoda tương tự khác. Phần lớn những gì được biết đến bởi các nhà khoa học về Brachiosaurus trong thực tế dựa trên Giraffatitan brancai, một loài khủng long loài thuộc họ Brachiosauridae từ thành hệ Tendaguru ở Tanzania được mô tả bởi nhà cổ sinh vật học người Đức Werner Janensch như là một loài Brachiosaurus. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng sự khác biệt giữa các loài Brachiosaurus và Giraffatitan ở Tendaguru khá đáng kể, đủ cho thấy các mẫu vật châu Phi cần được đặt trong một chi riêng biệt. Một số loài có thể thuộc Brachiosaurus đã được mô tả từ châu Phi và châu Âu, nhưng không loài nào trong số chúng được cho là thuộc về Brachiosaurus tính tới thời điểm này.
Brachiosaurus là một trong những sauropoda hiếm trong thành hệ Morrison. Mẫu vật điển hình của B. altithorax vẫn là mẫu hoàn thiện nhất, và chỉ có một số tương đối của các mẫu vật khác được cho là thuộc về chi này. Nó là loài vật có vóc dáng cao, có thể cắt xén hoặc ăn thực vật cao 9 mét (30 ft). Không giống như các sauropoda khác, nó không phù hợp cho việc đứng trên 2 chân sau. Nó từng được sử dụng như một ví dụ về một khủng long máu lạnh do kích thước lớn và nhu cầu tương ứng đối với thức ăn, nhưng nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy nó là loài máu nóng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Brachiosaurus_** (phát âm ) là một chi khủng long sauropoda sống cuối kỷ Jura ở thành hệ Morrison của Bắc Mỹ. Trong tiếng Việt, chúng còn được gọi là **uyển long(khủng long chi trước)**. Nó
**9954 Brachiosaurus** là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó bay quanh Mặt Trời theo chu kỳ 4.58 năm. Được phát hiện ngày 8 tháng 4 năm 1991 bởi E. W. Elst, Tên chỉ
**_Allosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú carnosauria lớn sống vào kỷ Jura Muộn cách đây 155 - 145 triệu năm (tầng Kimmeridge - tầng Tithon). Danh pháp "Allosaurus"
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**Họ Uyển long** (danh pháp khoa học: **_Brachiosauridae_**) là một họ khủng long Sauropda thuộc siêu họ Macronaria, có các chi như _Brachiosaurus_, _Giraffatitan_, v.v. Chúng ăn cỏ, cổ dài, có các chân trước dài
**_Công viên kỷ Jura_** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic Park_**) là phim điện ảnh phiêu lưu khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 1993 do Steven Spielberg đạo diễn và Kathleen Kennedy cùng Gerald R.
**Jura Muộn** là thế thứ ba trong kỷ Jura, ứng với niên đai địa chất từ 161.2 ± 4.0 to 145.5 ± 4.0 triệu năm trước (Ma),được lưu giữ trong các địa tầng **Thượng Jura**.
**_Qiaowanlong_** là một chi khủng long, được You & Li D. Q. mô tả khoa học năm 2009. ## Giới thiệu You & Li ban đầu đã xem Qiaowanlong như một loài brachiosaurid - những
nhỏ|260x260px|Công viên Wrocławski ở Lubin **Công viên Wrocławski ở Lubin** (tiếng Ba Lan: _Park Wrocławski w Lubinie_) là một trong những công viên tự nhiên lâu đời nhất ở thị trấn Lubin, thuộc tỉnh Dolnośląskie,
nhỏ|phải|Những mô hình khủng long đầu tiên là [[Iguanodon và Mantellodon được đặt ở Crystal Palace, Luân Đôn vốn có từ thời Victoria, là những hình tượng sớm nhất về khủng long]] nhỏ|phải|Tượng khủng long
**_Khủng long_** (**_Dinosaur_**) là một bộ phim phiêu lưu hoạt hình máy tính của Mỹ được công chiếu vào năm 2000 do Walt Disney Pictures sản xuất và được phân phối bởi Buena Vista Pictures.
**_Stegosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ; ) là một chi khủng long phiến sừng thuộc cận bộ Stegosauria, sống từ Jura muộn (giai đoạn Kimmeridgia đến tiền Tithonia) ở miền Tây Bắc Mỹ ngày nay.
**_Diplodocus_** (, , nhằm chỉ đến cặp xương chữ V giống dầm đỡ ở mặt dưới cái đuôi, khi đó được coi là khá độc đáo. _Diplodocus_ thuộc hàng những chi khủng long dễ nhận
**_Tyrannosaurus_** (, có nghĩa là _thằn lằn bạo chúa_, được lấy từ tiếng Hy Lạp "_tyrannos_" (τύραννος) nghĩa là "_bạo chúa_", và "_sauros_" (σαῦρος) nghĩa là "_thằn lằn_"), còn được gọi là **Khủng long bạo
**Sauropoda** là một nhánh khủng long hông thằn lằn. Chúng đáng chú ý vì kích thước to lớn của một số loài, và là nhóm bao gồm các loài động vật lớn nhất từng sống
**_Camarasaurus_** (tạm dịch là _khủng long có khoang rỗng_, do có những phần rỗng bên trong đốt sống (_καμαρα/kamarat_ theo tiếng Hy Lạp cổ là _phòng có mái vòm_, và _σαυρος/sauros_ là _thằn lằn_), là
**_Giraffatitan_**, nghĩa là "hươu cao cổ khổng lồ", là một chi Sauropoda thuộc họ Brachiosauridae sống vào cuối kỷ Jura (Kimmeridgia-Tithonia). Nó ban đầu được đặt tên như một loài _Brachiosaurus_ (_B. brancai_) tại châu Phi.
**_Barosaurus_** ; là một chi khủng long khổng lồ, đuôi dài, cổ dài, là loài khủng long ăn thực vật liên quan chặt chẽ và là họ hàng với _Diplodocus_. Vẫn có thể tìm thấy
**Lusotitan** là tên của một chi Sauropoda thuộc họ Brachiosaurid. Nó sống trong thời kì Tithonian thuộc Jura muộn ở châu Âu. Lusotitan được biết nhờ vào xương lưng (xương sống), và những phần của
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi khủng long** **đã biết** thuộc liên bộ Dinosauria, trừ lớp Aves (chim). Danh sách này bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem
**_Barapasaurus_** ( ) là một chi khủng long từ tầng đá đầu kỷ Jura của Ấn Độ. Loài duy nhất là _B. tagorei_. _Barapasaurus_ xuất phát từ cuối thành hệ Kota. Do đó nó là
**Power Rangers Dino Thunder** là series thứ 12 của loạt phim truyền hình nổi tiếng Power Rangers dựa trên phiên bản của Sentai là Bakuryū Sentai Abaranger. Phim đánh dấu sự trở lại của Jason
_Phân loại học động vật có xương sống_' được trình bày bởi John Zachary Young trong quyển sách_ The Life of Vertebrates_ (1962) là hệ thống phân loại tập trung vào nhóm động vật này.
Chất liệu: an toàn, không độc hai CÔNG DỤNG - Rèn luyện sự khéo léo, tỉ mỉ: Trong suốt quá trình mày mò lắp ráp, bé sẽ tập tính kiên trì, nhẫn nại. - Kích