✨Bari oxide

Bari oxide

Bari oxide, còn gọi là oxide bari (công thức BaO, còn được biết đến trong ngành gốm sứ và khai khoáng là baria) là một oxide của bari. Nó có phân tử gam bằng 153,3 g/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,129 (đơn vị ?), nhiệt độ nóng chảy 1923 °C. Là một chất hút ẩm, khi tiếp xúc với nước nó có phản ứng hóa học tỏa nhiệt tạo ra bari hyđroxide.

BaO cùng với CaO, SrO, MgO và BeO tạo thành nhóm oxide kiềm thổ. Oxide bari là oxide trợ chảy hoá trị hai nặng nhất. Nguồn thu BaO có thể gồm bari cacbonat, bari sulfat, baria.

Trong vật liệu gốm

BaO được dùng trong vật liệu gốm nhóm trợ chảy. Nó có thể kết hợp với một số loại oxide khác tạo ra một số màu độc đáo; như kết hợp với đồng cho màu ngọc lam (turquoise) nổi tiếng.

Được dùng làm chất trợ chảy, oxide bari rất hoạt động và có thể cải thiện nhiều tính chất của men (như độ bóng, độ bền cơ và độ bền acid), làm tăng chiết suất của men, dù chỉ sử dụng một lượng nhỏ (nhiệt độ nung phải cao). Để dùng làm chất trợ chảy có hiệu quả, oxide bari được dùng chung với một số oxide trợ chảy khác (sử dụng ở dạng "thủy tinh", nó có thể trở nên "sẵn sàng hoạt động" dù ở nhiệt độ nung thấp).

Bari cacbonat rất bền, không bị phân hủy và "trơ hoá học" trong men nung chảy. Ở dạng cacbonat, nó có thể được dùng làm chất làm mờ và tạo độ cho mặt men. Oxide bari còn được nhiều người biết đến vì nó có thể cho mặt men "xỉn" mịn.

Cảnh báo

Sử dụng hàm lượng cao oxide bari có thể bị ngộ độc do thẩm thấu (chất độc trong men hòa tan vào nước nếu sử dụng làm đồ chứa) do oxide bari bị thừa, không kết hợp hết hoàn toàn thành silicat không hòa tan trong nước. Một số loại đồ gốm đang được mua bán có công thức với hàm lượng bari cacbonat có thể là rất nguy hiểm. Nên xác định rõ lý do sử dụng oxide bari trong men vì nó độc, nếu có thể nên thay thế bằng các oxide khác. SrO có thể dùng thay cho BaO trong nhiều trường hợp.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bari oxide**, còn gọi là **oxide bari** (công thức **BaO**, còn được biết đến trong ngành gốm sứ và khai khoáng là **baria**) là một oxide của bari. Nó có phân tử gam bằng 153,3
**Bari** là một nguyên tố hoá học có ký hiệu là **Ba** và số hiệu nguyên tử là 56. Nó là nguyên tố thứ năm trong nhóm 2 của bảng tuần hoàn và là một
**Bari nitrat** với công thức hóa học Ba(NO3)2 là một muối của bari với ion nitrat. Bari nitrat là một chất rắn màu trắng ở nhiệt độ phòng. Nó hòa tan trong nước, và giống
**Cobalt(II) oxide** (công thức hóa học **CoO**) là một oxide của cobalt. Nó có khối lượng mol 74,9324 đơn vị carbon, nhiệt độ nóng chảy 1.933 ℃. Nó có thể ở dạng kết tinh với
**Đồng(I) oxide** (công thức hóa học: **Cu2O**) là một oxide của đồng. Nó có khối lượng mol 144 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 1230°C. Chất này thường có trong tự nhiên là bột oxide đồng
**Sắt(III) oxide** (công thức **Fe2O3**) là một oxide của sắt. Nó có khối lượng mol 159,6922 g/mol, hệ số giãn nở nhiệt 12,5×10−6/℃, nhiệt độ nóng chảy 1565 ℃. Về mặt hóa học, sắt oxide
**Đồng(II) oxide** (công thức hóa học **CuO**) là một oxide của đồng. Nó có khối lượng mol 79,5454 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 1148 ℃. Chất này thường có trong tự nhiên ở dạng bột
**Ethylen(e) oxide (ethylen oxit)**, còn được gọi là **oxiran**, là một hợp chất hữu cơ có công thức . Nó là một ether mạch vòng và epoxide đơn giản nhất: một vòng ba bao gồm
**Stronti** (tiếng Anh: **_Strontium_**) là một nguyên tố kim loại kiềm thổ có ký hiệu là **Sr** và số nguyên tử 38. Là một kim loại kiềm thổ, stronti là một kim loại có màu
Chi tiết bích họa từ một ngôi mộ thời Đông Hán gần [[Lạc Dương, Hà Nam chỉ ra hai người đang chơi lục bác, chứa cả chất màu lam Hán và chất màu tía Hán.]]
Kem Chống Nắng Bảo Vệ Tối Đa Thích Hợp Cho Da Nhạy Cảm Uriage Bariésun SPF50+ Crème (50ml) với màng lọc khoáng100%, phức hợp Titanium Dioxide và Zinc Oxide tạo lớp màng bảo vệ cân
nhỏ|Một chiếc cốc thủy tinh pha lê **Pha lê**, thường được gọi là **thủy tinh chì**, là một loại thủy tinh trong đó chì thay thế hàm lượng calci trong một cốc thủy tinh kali
**Đồng**( Tiếng Anh: **copper**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là **Cu** (từ tiếng Latinh: _cuprum_), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại
Humphry Davy **Humphry Davy, Tòng nam tước thứ nhất**, FRS (thông thường viết và phát âm không chính xác là _Humphrey_; 17 tháng 12 năm 1778 – 29 tháng 5 năm 1829) là một nhà vật
**Haggertyit** là một khoáng vật hiếm gặp của bari, sắt, magiê, titanat: Ba(Fe2+6Ti5Mg)O19 được mô tả đầu tiên năm 1996 ở Murfreesboro, Quận Pike, Arkansas. Các tinh thể ánh kim dưới kính hiển vi có
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
Trong các phản ứng hóa học, **phản ứng nhiệt phân** hay **nhiệt phân** (tiếng Anh: **thermal decomposition**) là phản ứng phân hủy xảy ra dưới tác dụng chủ yếu của nhiệt năng. Phản ứng loại
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Urani** hay **uranium** là một nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn, được ký hiệu là **U**. Trong một thời gian
**Radi** hay **radium** là một nguyên tố hóa học có tính phóng xạ, có ký hiệu là **Ra** và số hiệu nguyên tử là 88 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
nhỏ|phải|Mặt tiền tòa nhà bằng kính Trong vật lý học, các chất rắn vô định hình thông thường được sản xuất khi một chất lỏng có độ nhớt cao bị làm lạnh rất nhanh, vì
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Acid perchloric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là HClO4. Thường ở dạng chất lỏng, dung dịch không màu này là một acid rất mạnh so với acid sulfuric và
**Acid permanganic** (hay **acid** **manganic(VII)**) là hợp chất vô cơ có công thức **HMnO4**. Acid oxo mạnh này đã được phân lập trong trạng thái 2 nước của nó. Nó là acid liên hợp của
**Rutheni** (tiếng Latinh: **Ruthenium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ru** và số nguyên tử 44. Là một kim loại chuyển tiếp trong nhóm platin của bảng tuần hoàn, rutheni được tìm
nhỏ|[[Ôxy|Khí ôxi (O2), 1 đơn chất hóa học điển hình]] Trong hóa học, **đơn chất** là chất được tạo từ 1 hay nhiều nguyên tử của cùng 1 nguyên tố hóa học. ## Một số
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
**Karl Alexander Müller** (20 tháng 4 năm 1927 – 9 tháng 1 năm 2023) là nhà vật lý người Thụy Sĩ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1987 chung với Johannes Georg Bednorz cho
**Johannes Georg Bednorz** (sinh 16 tháng 5 năm 1950) là nhà vật lý người Đức đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1987 (chung với Karl Alexander Müller) cho việc phát hiện tính Siêu dẫn
nhỏ|phải|Các kiểu peroxide, từ trên xuống dưới: ion peroxide, [[peroxide hữu cơ, hydroperoxide hữu cơ, peracid. Nhóm peroxide được vẽ bằng màu xanh lam. R, R1 và R2 là các nửa nhóm hydrocarbon.]] **Peroxide** là
Trong hóa học, thuật ngữ **khan (khô khan)** được áp dụng cho một chất nào đó nếu nó không chứa nước. Cách thức để thu được một chất nào đó ở dạng khan là khác
**Feri từ** (tiếng Anh: **_Ferrimagnet_**) là tên gọi chung của nhóm các vật liệu có trật tự từ mà trong cấu trúc từ của nó gồm 2 phân mạng đối song song nhưng có độ
Hình ảnh các nam châm đất hiếm NdFeB - vật liệu từ cứng điển hình **Vật liệu từ cứng** là vật liệu sắt từ, khó khử từ và khó từ hóa. Ý nghĩa của tính
**Bạc perchlorat** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm ba nguyên tố: bạc, chlor và oxy, với công thức hóa học được quy định là **AgClO4**. Hợp chất này tồn tại
**Nhôm(III) nitrat** là một muối màu trắng tan trong nước của nhôm va axit nitric có công thức hóa học **Al(NO3)3**. Dạng phổ biến nhất là tinh thể ngậm nước Al(NO3)3·9H2O. ## Điều chế Nhôm(III)
thumb|Các bản OLED thử nghiệm thumb|Tivi sử dụng OLED **Diode phát sáng hữu cơ** (tiếng Anh là **_organic light-emitting diode**,_ viết tắt là _**OLED**)_, là một loại _Diode phát sáng_ (LED) trong đó lớp phát
**Radi nitrat** là một muối phóng xạ có công thức hóa học **Ra(NO3)2**. Nó là một chất rắn màu trắng, nhưng các mẫu để lâu ngày thường có màu xám vàng. Nó có độ hòa
**Sắt(III) chlorat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Fe(ClO3)3**. Nó không ổn định. ## Điều chế Nó có thể được điều chế bằng phản ứng của dung dịch amoni