✨Bắc Chu Tĩnh Đế

Bắc Chu Tĩnh Đế

Bắc Chu Tĩnh Đế (北周靜帝) (573–581), nguyên danh Vũ Văn Diễn (宇文衍), sau cải thành Vũ Văn Xiển (宇文闡), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trở thành hoàng đế vào năm sáu tuổi khi được cha Tuyên Đế nhường ngôi, tuy nhiên Tuyên Đế vẫn giữ quyền cai trị đế quốc. Sau khi Tuyên Đế qua đời vào năm 580, Dương Kiên đã trở thành đại thần phụ chính. Dương Kiên đã nhanh chóng đánh bại tướng Uất Trì Huýnh khi người này cố chống lại ông ta, và đến năm 581, Dương Kiên đã buộc Tĩnh Đế phải nhường ngôi cho mình, kết thúc triều Bắc Chu và thiết lập triều Tùy. Dương Kiên sau đã giết chết cựu hoàng đế cũng như các thành viên khác trong hoàng tộc Vũ Văn của Bắc Chu.

Bối cảnh

Ông sinh năm 573, là con trưởng, nguyên danh là Vũ Văn Diễn song không rõ đã được cải sang Vũ Văn Xiển vào thời điểm nào. Cha của ông là Thái tử Vũ Văn Uân, và mẹ của ông là Chu Mãn Nguyệt- một người thiếp của Thái tử. Tuy nhiên, do xuất thân hèn kém, Chu Mãn Nguyệt đã không được lập làm Thái tử phi, ngôi vị này sau đó thuộc về Dương Lệ Hoa- nữ nhi của Tùy quốc công Dương Kiên.

Bắc Chu Vũ Đế qua đời vào mùa hè năm 578, Vũ Văn Uẩn đăng cơ, tức Tuyên Đế. Vào mùa xuân năm 579, Tuyên Đế lập Vũ Văn Xiển làm Lỗ vương, ứng với tước Lỗ quốc công mà cả Vũ Đế và Tuyên Đế từng mang trước khi họ trở thành hoàng đế. 14 ngày sau đó, Tuyên Đế phong Vũ Văn Xiển làm hoàng thái tử. Chưa đầy một tháng sau, Tuyên Đế chính thức truyền ngôi lại cho Vũ Văn Xiển, tức Tĩnh Đế, Tuyên Đế trở thành "thiên nguyên hoàng đế". Cung của Kính Đế trở thành Chính Dương cung (正陽宮), và ông được bổ sung thêm số nô bộc cho tướng ứng với cung của Tuyên Đế.

Làm hoàng đế

Mặc dù đã chính thức nhường ngôi cho Tĩnh Đế, song Thiên nguyên hoàng đế vẫn duy trì quyền cai trị đế quốc, không có dấu hiệu nào cho thấy thiếu hoàng đế thực hiện bất kỳ quyền lực thực tế nào. Vào mùa hè năm 579, Thiên nguyên hoàng đế đã phong mẹ đẻ của Tĩnh Đế là "Thiên nguyên đế hậu".

Vào mùa thu năm 579, Tĩnh Đế đã chính thức kết hôn với Tư Mã Lệnh Cơ- nữ nhi của tướng Tư Mã Tiêu Nan (司馬消難), làm chính thất và hoàng hậu, và bà mang tước hiệu bán chính thức là "Chính Dương hoàng hậu" (正陽皇后) để phân biệt với các hoàng hậu của Thiên nguyên hoàng đế.

Vào mùa hè năm 580, Thiên nguyên hoàng đế qua đời. Nhạc phụ của Thiên nguyên hoàng đế là Dương Kiên nhanh chóng nắm giữ quyền lực và trở thành đại thần phụ chính. Tướng Uất Trì Huýnh cho rằng Dương Kiên có mục đích tiếm vị nên đã nổi dậy, ông ta hợp quân với Tư Mã Tiêu Nan và Vương Khiêm (王謙). Dương Kiên đã phái tướng Vi Hiếu Khoan (韋孝寬) dẫn quân triều đình đi chiến đấu. Quân triều đình đã nhanh chóng đánh bại quân của Uất Trì Huýnh, buộc Uất Trì Huýnh phải tự sát. Vương Khiêm cũng bị đánh bại và bị giết, trong khi Tư Mã Tiêu Nan chạy trốn sang Nam triều Trần kình địch. Do Tư Mã Tiêu Nan chống lại Dương Kiên, Tư Mã hoàng hậu bị phế truất.

Trước cuộc nổi dậy của Uất Trì Huýnh, Dương Kiên lo ngại rằng các thúc tổ của Tĩnh Đế: Triệu vương Vũ Văn Chiêu (宇文招), Trần vương Vũ Văn Thuần (宇文純), Việt vương Vũ Văn Thịnh (宇文盛), Đại vương Vũ Văn Đạt (宇文達), Đằng vương Vũ Văn Du (宇文逌)- tức những người Tuyên Đế đã phái đến cư trú tại thái ấp của họ, sẽ chống lại mình nên đã triệu họ trở về kinh thành Trường An. Ngay sau đó, tin rằng các thân vương sẽ hành động chống lại mình, Dương Kiên trước tiên đã hành quyết Tất vương Vũ Văn Hiến (宇文賢). Khi Vũ Văn Chiêu sau đó tiến hành một nỗ lực nhằm ám sát Dương Kiên, Dương Kiên đã giết chết Vũ Văn Chiêu và Vũ Văn Thịnh. Sau khi Uất Trì Huýnh bị đánh bại, Dương Kiên tiến tục sốt sắng hành quyết các hoàng thân còn lại. Khoảng tết năm 581, Dương Kiên đã buộc Tĩnh Đế phong cho mình làm Tùy vương và ban cửu tích cho mình. Hai tháng sau đó, Dương Kiên buộc Tĩnh Đế phải nhường ngôi cho mình, chấm dứt triều Bắc Chu và khởi đầu triều Tùy.

Qua đời

Tùy Văn Đế phong cho cựu thiếu hoàng đế tước Giới quốc công. Tuy nhiên, Văn Đế đã ra lệnh giết chết tất cả các thành viên nam gần gũi trong gia tộc của Giới quốc công: tất cả tôn tử của Vũ Văn Thái, cũng như các đệ đệ của Giới quốc công là Vũ Văn Khản (宇文衎) và Vũ Văn Thuật (宇文術). Khoảng ba tháng sau đó, Văn Đế cũng bí mật ám sát Giới quốc công, song lại giả bộ sửng sốt và tuyên bố một thời gian để tang, và sau đó an táng ông với danh dự như một hoàng đế. Công quốc của ông được trao cho một họ hàng xa là Vũ Văn Lạc (宇文洛).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bắc Chu Tĩnh Đế** (北周靜帝) (573–581), nguyên danh **Vũ Văn Diễn** (宇文衍), sau cải thành **Vũ Văn Xiển** (宇文闡), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Chu Vũ Đế** (chữ Hán: 周武帝; 543 - 21 tháng 6, 578) là Hoàng đế thứ ba của nhà Bắc Chu thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Bắc Chu Tuyên Đế** (chữ Hán: 北周宣帝; 559 – 580), tên húy là **Vũ Văn Uân** (宇文贇), tên tự **Can Bá** (乾伯), là một hoàng đế của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Chu** (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm
**Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế** (chữ Hán: 北周孝閔帝) (542-557, tại vị: 557) là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Bắc Chu. ## Thân thế Ông nguyên tên là **Vũ Văn Giác** (), tên tự
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Tây Lương Minh Đế** (西梁明帝, 542 – 585), tên húy **Tiêu Khuy** (), tên tự **Nhân Viễn** (仁遠), là một hoàng đế của chính quyền Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Cũng như phụ
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
Tề Dượng vương **Vũ Văn Hiến** (chữ Hán: 宇文宪, 544 - 578), tên tự là **Bì Hà Đột**, người trấn Vũ Xuyên, Đại Quận , dân tộc Tiên Ti, là tướng lĩnh, hoàng thân nhà
**Cao Hằng** (, 570–577), trong sử sách thường được gọi là **Bắc Tề Ấu Chúa** (北齊幼主), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Bắc Tề trong lịch sử
**Chu Mãn Nguyệt** (chữ Hán: 朱滿月; 547 – 586) là một trong bốn Hoàng hậu không chính thống của Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân, và là sinh mẫu của Bắc Chu Tĩnh Đế
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
**Vương Kiệt** (chữ Hán: 王杰, 515 – 579), tên gốc là **Vương Văn Đạt**, không rõ tên tự, người huyện Trực Thành, quận Kim Thành , tướng lãnh nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu cuối
**Tĩnh Đế** (chữ Hán: 靖帝 hoặc 靜帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách Tĩnh Đế (靜帝) * Bắc Chu Tĩnh Đế ## Danh sách Tĩnh Đế (靖帝) * Tây
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc trung du thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang chiếm phần lớn diện tích
**Trần Tuyên Đế** (chữ Hán: 陳宣帝, 530–582), tên húy là **Trần Húc** (), hay **Trần Đàm Húc** (陳曇頊), tên tự **Thiệu Thế** (紹世), tiểu tự **Sư Lợi** (師利), là một hoàng đế của triều Trần
**Dương Khoan** (, ? – 561), tự Cảnh Nhân hay Mông Nhân , người Hoa Âm, Hoằng Nông, quan viên nhà Bắc Ngụy, nhà Tây Ngụy và nhà Bắc Chu. Ông sinh gặp thời loạn,
**Bắc Tề Phế Đế** (chữ Hán: 北齊廢帝; 545–561), tên húy là **Cao Ân** (高殷), tên tự **Chính Đạo** (正道), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Bắc Tề
**Hậu Chu Cung Đế** (chữ Hán: 後周恭帝; 14 tháng 9 năm 953 - 6 tháng 4 năm 973), tên thật **Sài Tông Huấn** (柴宗训), là vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Hậu Chu thời
**Cao hoàng hậu** (chữ Hán: 高皇后) là hoàng hậu của Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Nguyên Thiện Kiến, hoàng đế duy nhất của triều đại Đông Ngụy, một nhà nước kế thừa triều đại Bắc
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Bắc Tề Vũ Thành Đế** (北齊武成帝) (537–569), tên húy là **Cao Đam**/**Cao Trạm** (高湛), biệt danh **Bộ Lạc Kê** (步落稽), là hoàng đế thứ tư của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Tề** (tiếng Trung: 北齊; _Běiqí_) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Triều đại này cai quản khu vực miền bắc Trung Quốc từ
**Phùng Tiểu Liên** (chữ Hán: 馮小憐, không rõ năm sinh năm mất), còn gọi **Bắc Tề Phùng Thục phi** (北齊馮淑妃), là [Tả Hoàng hậu; 左皇后], tức Hoàng hậu không chính thống của Bắc Tề Hậu
**Uất Trì Huýnh** (tiếng Trung: 尉遲迥; ?- 580), tự **Bạc Cư La** (薄居羅), cháu gọi cậu của Vũ Văn Thái, là một tướng của các quốc gia do bộ lạc Tiên Ti lập ra là
**Dương Trung** (, 507 – 568), tên lúc nhỏ là **Nô Nô**, tướng lĩnh nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu, được con trai là Tùy Văn đế Dương Kiên truy tôn làm Hoàng đế, miếu
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của
**Lý Nga Tư** (chữ Hán: 李娥姿; 536–588) là một phi tần của Bắc Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung và là sinh mẫu của Bắc Chu Tuyên Đế vũ Văn Uân, hoàng đế Bắc Chu
**Vũ Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 武成皇后; 551–582), A Sử Na thị (阿史那氏) là Hoàng hậu duy nhất của Bắc Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung, hoàng đế Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Tư Mã Tiêu Nan** (chữ Hán: 司马消难, ? – ?), tên tự là **Đạo Dung**, người huyện Ôn, quận Hà Nội , là quan viên các nước Bắc Tề, Bắc Chu của Bắc triều, nước
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Dương Lệ Hoa** (chữ Hán: 楊麗華; 561 – 609) là một Hoàng hậu của Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân, về sau là **Lạc Bình công chúa** (樂平公主) của nhà Tùy trong lịch sử
phải|thumb|[[Nhà Achaemenes|Đế quốc Achaemenes với lãnh thổ vắt qua 3 châu lục.]] **Đế quốc** là một nhà nước lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng quốc tế sâu rộng, thống trị nhiều vùng lãnh thổ rộng
**Văn Hiến hoàng hậu** (chữ Hán: 文獻皇后, 544 - 10 tháng 9, 602), hay thường gọi **Độc Cô hoàng hậu** (獨孤皇后), là vị Hoàng hậu duy nhất dưới thời Tùy Văn Đế Dương Kiên, vị
**Cao Thiệu Nghĩa** (), thường được biết đến với tước hiệu **Phạm Dương vương** (范陽王), là một hoàng thân của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc. Sau khi đế quốc rơi vào
**Vũ Văn Thuật** (, ? - 616), tên tự **Bá Thông** (伯通), là một quan lại và tướng lĩnh của triều Tùy. Ông là một thân tín của Tùy Dạng Đế Dương Quảng, đã giúp
**Vương Nghị** (chữ Hán: 王誼, 540 – 585), tự Nghi Quân, hộ tịch ở Lạc Dương, Hà Nam , đại thần nhà Bắc Chu cuối thời Nam-Bắc triều, đầu nhà Tùy. ## Thân thế Tổ
**Trần Nguyệt Nghi** (chữ Hán: 陳月儀; 565-650) là một trong bốn Hoàng hậu không chính thống của Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân trong lịch sử Trung Quốc, bên cạnh Thiên Đại Hoàng hậu
**Tư Mã Lệnh Cơ** (chữ Hán: 司馬令姬) là hoàng hậu của Bắc Chu Tĩnh Đế (北周靜帝) Vũ Văn Xiển (宇文闡), vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Chu thư** hay còn gọi là **Bắc Chu thư** hoặc **Hậu Chu thư** (chữ Hán giản thể: 周书; phồn thể: 周書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử
**Tây Ngụy Cung Đế** (西魏恭帝) (537–557), tên húy là **Nguyên Khuếch** (元廓), sau đổi thành **Thác Bạt Khuếch** (拓拔廓), là hoàng đế cuối cùng của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Tiêu Tông** () hay **Tây Lương Hiếu Tĩnh Đế** (西梁孝靖帝), tên tự **Ôn Văn** (溫文), là hoàng đế cuối cùng của chính quyền Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Cũng như phụ thân, Tiêu
**Đế quốc toàn cầu** hay **đế quốc thế giới** (, , ) là một đế quốc hùng mạnh với lãnh thổ rộng lớn và ảnh hưởng trên khắp thế giới. Trong lịch sử, chưa từng
**Mục Đề Bà** (chữ Hán: 穆提婆, ? – 577), họ gốc là Lạc, người quận Hán Dương, Tần Châu , sủng thần nhà Bắc Tề thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Nguyên Lạc Thượng** (chữ Hán: 元樂尚; 565 - ?) là một trong bốn Hoàng hậu không chính thống của Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân trong lịch sử Trung Quốc, bên cạnh Thiên Đại
**Hiếu Tĩnh Đế** (_chữ Hán_ 孝靖帝 hay 孝靜帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách Hiếu Tĩnh Đế (孝靖帝) * Nam triều Tây Lương Hiếu Tĩnh Đế (thường được gọi
**Đế Thái Hậu** (_chữ Hán_:帝太后) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị thái hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Đế thái hậu Triệu Cơ,