✨Bạc bromide

Bạc bromide

Bạc bromide (AgBr) là một loại muối màu vàng nhạt, không tan trong nước, có độ nhạy bất thường với ánh sáng. Hợp chất này là nền tảng phát triển vật liệu dùng trong nhiếp ảnh hiện đại. AgBr được sử dụng rộng rãi trong các loại phim và giấy ảnh. Thậm chí một số người tin rằng nó đã được sử dụng để dệt tấm vải liệm thành Torino. Trong tự nhiên, AgBr được tìm thấy trong quặng bromargyrit (bromyrit).

Điều chế

Điều chế AgBr bằng phản ứng của bạc nitrat với một muối bromide kim loại kiềm, điển hình là kali bromide: :AgNO3 (dd) + KBr (dd) → AgBr (r) + KNO3 (dd) Mặc dù ít thuận tiện hơn, AgBr cũng có thể được điều chế trực tiếp từ các nguyên tố bạc và brom.

Phản ứng

Bạc bromide phản ứng với amonia lỏng, tạo thành nhiều phức amin: :AgBr + nNH3 → Ag(NH3)2+ Chúng bao gồm các phức: {AgBr(NH3)2}, {AgBr2(NH3)2}, {AgBr(NH3)} {AgBr2(NH3)}. Phức đầu tiên được kể đến không màu.

Phức 2AgBr·3NH3 và AgBr·3NH3 đều được biết đến dưới dạng chất rắn trắng.

Bạc bromide phản ứng với triphenylphotphin để tạo ra sản phẩm tris(triphenylphotphin). :200x200px|tris(triphenylphosphino)bạc bromide

Tính chất vật lý

Cấu trúc tinh thể

AgF, AgCl và AgBr đều có cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm diện (lptd). Sau đây là các tham số mạng tinh thể:

|} Các ion halide lớn hơn được sắp xếp trong một lập phương bó chặt, trong khi các ion bạc nhỏ hơn lấp đầy các khoảng trống bát diện giữa chúng, tạo ra cấu trúc phối trí 6 trong đó ion bạc Ag+ được bao quanh bởi 6 ion Br và ngược lại. Hình học phối trí của AgBr trong cấu trúc NaCl là bất thường đối với Ag(I), thông thường nó tạo thành các phức tuyến tính, tam phương (Ag phối trí 3) hoặc tứ phương (Ag phối trí 4).

Không giống như các halide bạc khác, iodargyrit (AgI) chứa cấu trúc mạng tinh thể zincit lục phương.

Độ hòa tan

Các halide bạc có một khoảng rộng độ hòa tan. Độ hòa tan của AgF gấp khoảng 6 × 107 lần độ hòa tan của AgI. Các khác biệt này được quy cho các entanpy solvat hóa tương đối của các ion halide; entanpy solvat hóa fluoride là lớn bất thường.

Độ nhạy sáng

Mặc dù các quy trình nhiếp ảnh đã được phát triển từ giữa thế kỷ 19, nhưng đã không có diễn giải lý thuyết phù hợp nào cho đến năm 1938 với việc công bố bài báo của R. W. Gurney và N. F. Mott. Bài báo này đã khởi đầu một lượng lớn nghiên cứu trong các lĩnh vực hóa học và vật lý chất rắn, cũng như cụ thể hơn là trong các hiện tượng nhạy sáng của bạc halide. Năng lượng hình thành của cặp Frenkel thấp ở mức 1,16 eV và năng lượng hoạt hóa di chuyển thấp bất thường ở 0,05 eV (so với NaCl: 2,18 eV đối với sự hình thành của cặp Schottky và 0,75 eV đối với di chuyển cation). Những năng lượng thấp này dẫn đến các nồng độ khuyết tật lớn, có thể đạt gần 1% gần điểm nóng chảy. :X + hν → X + e Sau khi electron được giải phóng, nó sẽ kết hợp với một Agi+ ngoài nút để tạo ra một nguyên tử kim loại bạc Agi0:

AgBr còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như AgBr·CS(NH2)2 là bột màu trắng hay AgBr·2CS(NH2)2 là tinh thể trắng nóng chảy ở tạo ra chất lỏng trong suốt, đến thì một chất khí xuất hiện; đến thì chất rắn chuyển sang màu đen.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bạc bromide** (**AgBr**) là một loại muối màu vàng nhạt, không tan trong nước, có độ nhạy bất thường với ánh sáng. Hợp chất này là nền tảng phát triển vật liệu dùng trong nhiếp
**Kali bromide** (**KBr**) là một muối được sử dụng rộng rãi như thuốc chống co giật và an thần vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, sử dụng không cần toa thuốc
**Bromide** (từng đọc là _bromide_, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bromure_ /bʁɔmyʁ/), là hợp chất hóa học chứa ion hoặc phối tử bromide. Nó là một nguyên tử brom với điện tích ion −1
**Rheni(III) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **ReBr3**. Nó là một chất rắn kết tinh sáng bóng màu đen, phản ứng với nước để tạo thành rheni(IV) oxide và
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Vàng(III) bromide** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là vàng và brom, với công thức hóa học được quy định là **AuBr3**. Hợp chất này tồn tại dưới
**Bạc(I) cacbonat** là một hợp chất hóa học vô cơ, có thành phần chính gồm nguyên tố bạc và nhóm cacbonat, với công thức hóa học được quy định là **Ag2CO3**. Bạc cacbonat là hợp
**Bạc(I) hyponitrit** là một hợp chất ion với công thức **AgNO** hoặc **2[ON=NO]2-**, chứa các ion bạc đơn trị và các anion hyponitrit. Đây là một chất rắn màu vàng nhạt nhạy cảm với ánh
**Bromyrit** hay **bromargyrit** là một dạng khoáng vật tự nhiên của bạc bromide, được tìm thấy chủ yếu tại Mexico và Chile. Độ cứng của nó là khoảng 1,5 - 2,0. Có liên quan tới
**Brom mononitrat** là một hợp chất vô cơ, là muối của brom và acid nitric có công thức hóa học là **BrNO3**. Hợp chất là một chất lỏng màu vàng, phân hủy ở nhiệt độ
Công dụng vượt trội của thuốc nhuộm tóc Bigen Thuốc nhuộm tóc Bigen có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên nên chỉ số kích ứng da không đáng kể. Bigen với thành phầnchiết xuất
Công dụng vượt trội của thuốc nhuộm tóc Bigen Thuốc nhuộm tóc Bigen có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên nên chỉ số kích ứng da không đáng kể. Bigen với thành phầnchiết xuất
Công dụng vượt trội của thuốc nhuộm tóc Bigen Thuốc nhuộm tóc Bigen có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên nên chỉ số kích ứng da không đáng kể. Bigen với thành phầnchiết xuất
Công dụng vượt trội của thuốc nhuộm tóc Bigen Thuốc nhuộm tóc Bigen có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên nên chỉ số kích ứng da không đáng kể. Bigen với thành phầnchiết xuất
Công dụng vượt trội của thuốc nhuộm tóc Bigen Thuốc nhuộm tóc Bigen có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên nên chỉ số kích ứng da không đáng kể. Bigen với thành phầnchiết xuất
**Nhóm halogen**, hay còn gọi là **các nguyên tố halogen** (tiếng Latinh nghĩa là _sinh ra muối_) là những nguyên tố thuộc **nhóm VII A** (tức **nhóm nguyên tố thứ 17** theo danh pháp IUPAC
Kem ủ tóc bạc rong biển màu đen 200g- Hàng nội địa Nhật Công dụng: Kem ủ nhuộm tóc bạc rong biển dưỡng ẩm từ gốc đến ngọn, giảm đi thiệt hại trên tóc do
Một thỏi [[bạc]] **Kim loại quý** hay **kim khí quý** tức **quý kim** là các kim loại có giá trị cao và hiếm trong tự nhiên, đó là những nguyên tố hóa học có giá
**Dante Parini** (Milan 21 tháng 11 năm 1890 - Milan 11 tháng 4 năm 1969) là một nhà điêu khắc người Ý. ## Tiểu sử Parini học tại 'di Brera Học viện theo hướng dẫn
**Bromine** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _brome_ /bʁom/), còn được viết là **bờ-rôm**, và Carl Jacob Löwig phát hiện độc lập với nhau năm 1825 và 1826. Balard tìm thấy các muối bromide trong
Trong hóa học, **halide** (hay **halogenide**) là một hợp chất hóa học chứa hai nguyên tố, trong đó một nguyên tố là nguyên tử halogen và phần còn lại là nguyên tố hoặc gốc có
**Chì** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn hóa học viết tắt là **Pb** (Latin: _Plumbum_) và có số nguyên tử là 82. Chì có hóa trị phổ biến là II, có
**Platin** hay còn gọi là **bạch kim** là một nguyên tố hóa học, ký hiệu **Pt** có số nguyên tử 78 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Tên platin bắt nguồn từ
**Điện di** (_electrophoresis_) - cùng với sắc ký - là những kỹ thuật quan trọng trong lĩnh vực hóa học, hóa sinh và sinh học phân tử. Điện di thường được dùng trong việc tinh
**Neodymi** (tên Latinh: **Neodymium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Nd** và số nguyên tử bằng 60. ## Đặc trưng Neodymi, một kim loại đất hiếm, có mặt trong mỏ đất hiếm
Trong hóa học, **quy tắc Markovnikov** là một quan sát dựa trên quy tắc Zaitsev. Nó được nhà hóa học người Nga V. V. Markovnikov phát biểu năm 1870 . Trong các phản ứng hóa
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Natri thiocyanat** là hợp chất hoá học có công thức NaSCN. Muối chảy rữa không màu này là một trong những nguồn cung cấp chính của ion thioxyanat. Vì thế nó dùng làm chất ban
nhỏ|A film strip **Phim lẻ** hay **phim điện ảnh**, là **phim nhựa** hay thường gọi là **phim chiếu rạp** trong ngành điện ảnh hay kỹ thuật số được làm để chiếu tại các rạp chiếu
**Samari** (tên La tinh: **Samarium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Sm** và số nguyên tử bằng 62. ## Đặc trưng Samari là một kim loại đất hiếm, với ánh trắng bạc
**Praseodymi** (tên Latinh: **Praseodymium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Pr** và số nguyên tử là 59. ## Đặc trưng Praseodymi là một kim loại mềm màu trắng bạc thuộc về nhóm
**Gadolini** (tên La tinh: **Gadolinium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Gd** và số nguyên tử bằng 64. ## Đặc trưng Gadolini là một kim loại đất hiếm mềm dễ uốn màu
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
**Rheni** () là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Re** và số nguyên tử 75. Nó là một kim loại chuyển tiếp nặng, màu trắng bạc nằm tại hàng ba của nhóm 7
**Lanthan** (tiếng Latinh: **Lanthanum**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **La** và số nguyên tử 57. ## Đặc trưng trái|nhỏ|Lanthan. Lanthan là kim loại màu trắng bạc, thuộc về nhóm 3 trong
**Acetylen** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _acétylène_ /asetilɛn/), tên hệ thống: **ethyn**) là hợp chất hóa học có công thức hóa học là hay . Đây là hydrocarbon và là alkyn đơn giản nhất.
**Curium** là một nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn, có tên Latinh là **_Curium_**, ký hiệu nguyên tử **Cm**, thuộc nhóm actini, nằm ở vị trí 96. Là một nguyên tố có
**Terbi** (tên La tinh: **terbium**), còn gọi là **tecbi**, là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Tb** và số nguyên tử 65. Terbi không được tìm thấy trong tự nhiên ở dạng nguyên
**Californi** là một nguyên tố hóa học kim loại tổng hợp có tính phóng xạ, thuộc nhóm actini, có ký hiệu **Cf** và số nguyên tử là 98. Nguyên tố được tạo ra đầu tiên
**Luteti** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Lu** và số nguyên tử 71. Nó nằm trong lớp d của bảng tuần hoàn chứ không thuộc lớp f, nhưng IUPAC xếp nó vào