✨Abbas I của Ai Cập

Abbas I của Ai Cập

nhỏ|Abbas Helmi Abbas I của Ai Cập hay Abbas Pasha, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: I.Abbas Hilmi Paşa (1 tháng 7 năm 1812 - 13 tháng 7 năm 1854) là Wali (Tổng trấn) của Ai Cập và Sudan từ ngày 10 tháng 11 năm 1848 cho đến khi mất ngày 13 tháng 7 năm 1854 trong cung điện của ông. Cha của ông là Tusun Pasha một người Albani, Tusun Pasha còn là con trai thứ hai của Muhammad Ali, người sáng lập ra nhà Muhammad Ali.

Sử sách ghi lại thì ông có khoảng 7 người phối ngẫu vài người con. Abbas I thường được miêu tả là một người có dung mạo gợi cảm.

Ban đầu

Abbas Pasha sinh ngày 1 tháng 7 năm 1812 ở Jeddah và được đem về nuôi dưỡng ở Cairo. Cha của ông là Tusun Pasha, mẹ ông là Bamba Qadin, ông nội là Muhamamd Ali, người sáng lập ra Nhà Muhammad Ali. Khi còn trẻ, ông thường hay theo cha và ông nội để đi chinh chiến khắp nơi.

Lên ngôi

Sau khi người bác của ông là Ibrahim Pasha qua đời sau 2 tháng làm tổng trấn. Đến ngày 10 tháng 11 năm 1848, lúc đó hai xứ Ai Cập và Sudan đã tôn ông lên làm Wali (Tổng trấn) nhưng thực tế ông chỉ thực sự cầm quyền ngày 2 tháng 8 năm 1849 khi ông nội Muhammad Ali qua đời.

Cai trị

Trong gần 6 năm trị vì, Abbas đã có nhiều quyết sách sai lầm như đóng cửa các trường học và các bệnh viện, giảm số lượng binh sĩ của quân đội trong khu vực, và còn cả việc phản đối xây dựng Kênh đào Suez.

Nổi dậy ở Alexandria

Năm 1851, tỉnh trưởng của Alexandria là Shereko, đã dẫn một lượng lớn người dân ở đó và tuyên bố nổi dậy. Đám người ấy nhanh chóng chiếm được nhiều nhà máy để cướp vũ khí, Abbas I đã cử một toán quân và hàng chục khẩu pháo dã chiến để đi dẹp loạn, thành phố Alexandria bị phá hủy nghiêm trọng do bắn pháo. Đội quân của Shereko nhanh chóng bị bao vây, biết không còn chống được nữa nên Shereko ra lệnh đầu hàng, sau đó ông bị đưa về Cairo và bị chặt đầu.

Giúp đỡ đế quốc Ottoman

Ông đã giúp đỡ Thổ Hoàng của đế quốc Ottoman trong cuộc chiến tranh Krym với một binh đoàn 12 tàu chiến và 40.000 binh sĩ.

Đánh giá

Abbas thường bị các sử gia đánh giá là một nhà cai trị yếu kém và tàn bạo, ông còn có phần điên loạn. Ông cũng là kẻ đã phá đi những thành tựu tiến bộ mà ông nội Muhammad Ali để lại. Abbas thường hay ủ rũ và buồn bã, vị tổng trấn dành phần lớn thời gian của mình ở trong cung cấm và ít khi ra ngoài, dân chúng cũng vì vậy mà ít biết dung mạo của ông như thế nào.

Cái chết

Ngày 13 tháng 7 năm 1854, Abbas được phát hiện là đã chết trong cung cấm vì bị ám sát, thủ phạm chính là hai nô lệ của ông ta. Người ta cho rằng, nguyên nhân của cuộc ám sát là do Abbas rất tàn bạo với những người hầu và nô lệ của mình, điều khiến họ căm phẫn.

Khác

Tuy ông lên làm Wali ngày 10 tháng 11 năm 1848, nhưng ông chỉ có vai trò là nhiếp chính cho ông nội Muhammad Ali đang đau ốm, đến mãi khi ông nội qua đời ngày 2 tháng 8 năm 1849 thì ông mới thực sự cai trị. Abbas có một sở thích đó là nuôi những con Ngựa Ả rập to khỏe. *Abbas đã từng đày chú của mình là Sa'id Pasha và gia đình của ông ta ra khỏi Ai Cập.

Ngôi vị

Wali của Ai Cập và Sudan

Cai trị: 10 tháng 11 năm 1848 - 13 tháng 7 năm 1854.

Tiền nhiệm: Ibrahim Pasha.

Kế nhiệm: Sa'id I của Ai Cập (Sa'id Pasha)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Abbas Helmi **Abbas I của Ai Cập** hay _Abbas Pasha, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: I.Abbas Hilmi Paşa_ (1 tháng 7 năm 1812 - 13 tháng 7 năm 1854) là Wali (Tổng trấn) của Ai Cập
**Sultan Hussein Kamel** (Tiếng Ả Rập: السلطان حسين كامل; Tháng 11 năm 1853 - 9 tháng 10 năm 1917) là Sultan của Ai Cập từ ngày 19/12/1914 đến ngày 09/10/1917, trong thời kỳ Đế quốc
**Phó vương Ai Cập** hay **Ai Cập Khedive** (, ; __) là giai đoạn Ai Cập giữ vai trò là một quốc gia chư hầu tự trị của Đế chế Ottoman, chế độ Khedive được
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Abbās I** (tức **Abbās Đại đế**, 27 tháng 1 năm 1571 tại Herat – 19 tháng 1 năm 1629) là vua thứ năm của vương triều Safavid trong lịch sử Ba Tư. Ông thường được
**Alexandria** (Tiếng Ả Rập, giọng Ai Cập: اسكندريه **Eskendereyya**; tiếng Hy Lạp: **Aλεξάνδρεια**), tiếng Copt: **Rakota**, với dân số 4,1 triệu, là thành phố lớn thứ nhì của Ai Cập, và là hải cảng lớn
**Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb** (, Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb, Tiếng Kurd: سه‌لاحه‌دین ئه‌یوبی, Selah'edînê Eyubî) (1137/1138 – 4 tháng 3 năm 1193), tên thường gọi trong các tài liệu phương Tây là **Saladin**,
**Nhà Abbas** ( / ALA-LC: _al-Khilāfah al-‘Abbāsīyyah_) trong tiếng Việt còn được gọi là nước **Đại Thực** theo cách gọi của người Trung Quốc (大食) là triều đại Hồi giáo (khalifah) thứ ba của người
**Nhà Muhammad Ali** (tiếng Ả Rập:أسرة محمد علي _Usrat Muhammad 'Ali_) là triều đại đã cai trị Ai Cập và Sudan từ đầu thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20. Triều đại này lấy
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
thumb|Bản đồ Cairo Trung cổ **Cairo Hồi giáo** (, Al-Mu'izz's Cairo) là một phần của trung tâm lịch sử Cairo, bao gồm các nhà thờ Hồi giáo và di tích lịch sử quan trọng của
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Nhà Omeyyad** (cũng được viết là **Nhà Umayyad**, hay Á vương triều Oa Mã) là một vương triều Hồi giáo Ả Rập (661 - 750) do các khalip (vua Hồi) cai trị. Năm 632, sau
**_I-27_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
**Muhammad Abbas** hoặc **Mohammad Abbas** hoặc **Mohammad Abbas** có thể dùng để chỉ: * Mohammad Abbas (cricketer), cricketer người Pakistan * Mohammad Abbas Ansari, giáo sĩ Kashmir * Mohammad Abbas Baig, tướng Pakistan * Mohammad
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Trung Đông** (tiếng Anh: Middle East, tiếng Ả Rập: الشرق الأوسط, tiếng Hebrew: המזרח התיכון, tiếng Ba Tư: خاورمیانه) là chỉ bộ phận khu vực trung tâm của 3 Châu Lục: Á, Âu, Phi, từ
**Bahrain** (phiên âm tiếng Việt: _Ba-ranh_ (theo phiên âm từ tiếng Pháp); ), gọi chính thức là **Vương quốc Bahrain** ( __), là một quốc gia quân chủ Ả Rập trên vịnh Ba Tư. Đây
**Jeddah** (đôi khi được viết là _Jiddah_ hay _Jedda_; __ phát âm Hejaz: ) là một thành phố tại vùng Tihamah Hejaz trên bờ biển Đỏ và là một trung tâm đô thị lớn tại
Danh sách này liệt kê những người nổi tiếng đã mắc bệnh (dương tính) do đại dịch COVID-19 gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Thống kê đến 31 tháng 12 năm 2020 và còn cập nhật
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Tehran** (phiên âm tiếng Việt: **Tê-hê-ran** hoặc **Tê-hê-răng**; _Tehrān_; ) là thủ đô của nước Cộng hoà Hồi giáo Iran, đồng thời là thủ phủ của tỉnh Tehran. Với dân số khoảng 8.4 triệu người
**Abū'Abdillāh Muhammad ibn Idris al-Shafi'i** (, 767-820) là một nhà thần học, nhà văn và học giả Hồi giáo Ả Rập, là người đóng góp đầu tiên cho các nguyên tắc của luật học Hồi
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Khalip** (tiếng Ả Rập , tiếng Anh: **caliph**, tiếng Pháp: **calife**) là vị chức sắc cao nhất đối với tín đồ Hồi giáo trên thế giới. Trong nhiều thế kỷ, khalip cũng giữ vai trò
**Maroc**, quốc hiệu là **Vương quốc Maroc**, là một quốc gia có chủ quyền tại Bắc Phi, giáp Algérie về phía đông, giáp Địa Trung Hải và Đại Tây Dương về phía Bắc và Đông,
**Palestine** ( , hoặc ; tiếng Hebrew: פלשתינה _Palestina_) là một khu vực địa lý tại Tây Á, nằm giữa Địa Trung Hải và sông Jordan. Đôi khi nó được cho là bao gồm các
**Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Haifa** (, _Hefa_; , _Ḥayfā_) là thành phố lớn nhất miền Bắc Israel, lớn thứ năm trên toàn quốc với dân số hơn 265.000 người và 300.000 người sống tại các tỉnh lân cận, trong
**Tỉnh Gilan** (tiếng Ba Tư: گيلان Gilan) là một trong những tỉnh của Iran. Tỉnh nằm dọc theo biển Caspi, ở phía tây của tỉnh Mazandaran, phía đông của tỉnh Ardabil, phía bắc các tỉnh
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Aqaba** (, ) là thành phố ven biển duy nhất của Jordan và là thành phố lớn và đông dân nhất ven vịnh Aqaba. Với vị trí ở cực nam Jordan, Aqaba là trung tâm
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
nhỏ|alt=A partially unrolled scroll. opened from left to right to show a portion of the scroll with widely spaced vertical lines of a foreign language. Imprinted over two of the lines is an official-looking square
Ngày **15 tháng 1** là ngày thứ 15 trong lịch Gregory. Còn 350 ngày trong năm (351 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *69 – Otho đoạt lấy quyền lực tại thành La Mã,
**Mười điều răn** () là một phim sử thi do Cecil B. DeMille đạo diễn, xuất phẩm 5 tháng 10 năm 1956 tại Los Angeles. ## Lịch sử Trước khi khởi thảo kịch bản _Mười
**Najd** hay **Nejd** (, _Najd_, ) là khu vực trung tâm địa lý của Ả Rập Xê Út, đây là nơi sinh sống của 28% người dân nước này. Najd gồm có các vùng Riyadh,
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
thumb|Một bể chứa nước Aghlabid [[Kairouan]] thumb|Đồng dinar vàng của [[Ibrahim I ibn al-Aghlab (184-196 AH), vô danh (nhưng châm ngôn triều đại 'Ghalab' ở mặt sau), không có tên nhà máy đúc tiền (có
thumb|upright=1.5|_Thánh Giá Mathilde_, cây thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. **Thời kỳ Trung Cổ** (; hay còn gọi
nhỏ|Sultan [[Mehmed II của đế quốc Ottoman]] **Sultan** (phiên âm tiếng Việt: _xun-tan_; tiếng Ả Rập: سلطان _Sultān_) là một tước hiệu chỉ vua của ở các xứ mà Hồi giáo được tôn là quốc
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi