nhỏ|Quân kỳ và là cờ hiệu của Kriegsmarine
Wehrmacht (tiếng Đức: Lực lượng Quốc Phòng) là tên thống nhất của các lực lượng vũ trang quân đội Đức Quốc xã từ năm 1935 đến năm 1945. Wehrmacht bao gồm Heer (lục quân), Kriegsmarine (hải quân) và Luftwaffe (không quân). Đây là lượng chiến đấu chính của Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai, được đánh giá là một trong những lực lượng quân đội hùng mạnh nhất thế giới vào thời điểm này.
Lực lượng Waffen-SS (tạm dịch tiếng Việt: Lực lượng Vũ trang SS), gồm thành viên vũ trang Đảng Quốc xã Đức, cũng trở thành một phần của Wehrmacht, tăng cường từ 3 trung đoàn đến 38 sư đoàn năm 1945.
Nguồn gốc ra đời
Thuật ngữ Wehrmacht được dùng để gọi lực lượng vũ trang quốc gia. Wehrmacht được thông qua trong điều 47 của Hiến pháp Cộng hòa Weimar vào năm 1919. Trong Hiến pháp có ghi: Tổng thống có quyền chỉ huy tối cao tất cả các lực lượng quân đội Đế chế - Der Reichspräsident hat den Oberbefehl über die gesamte Wehrmacht des Reiches ("The Reich's President holds supreme command of all armed forces of the Reich"). Kể từ năm 1919, Lực lượng phòng vệ Đức được gọi là Reichswehr, được thay thế bởi tên Wehrmacht vào 16 tháng 3 năm 1935. Cái tên Wehrmacht mặc dù để chỉ cho lực lượng quân đội Đức vào khoảng 1935-1945, sau đó được thay thế bằng từ "Bundeswehr". Tuy nhiên, nó vẫn còn sử dụng cho vài thập kỉ sau năm 1945. Trong tiếng Anh thường xem Wehrmacht như là lực lượng vũ trang trên bộ của quân đội Đức mà chính xác phải gọi là Heer (lục quân).
Quá trình hoạt động
Sự sụp đổ
Đội quân này sụp đổ sau thất bại trong Thế chiến 2. Trong đó, phần lớn thuơng vong của Đức là ở mặt trận Liên Xô - Đức, cuộc xung đột vũ trang lớn nhất trong lịch sử loài người. Tuỳ từng thời điểm, đã có từ 8 triệu đến 12,8 triệu quân chiến đấu ở cả hai bên, có từ 5.700 đến 20.000 xe tăng và pháo tự hành, từ 84.000 đến 163.000 đại bác và súng cối, từ 6.500 đến 18.800 nghìn máy bay được 2 bên sử dụng. Trong gần 4 năm, mặt trận Xô-Đức đã thu hút phần lớn lực lượng của Đức. Khoảng từ 190 đến 270 sư đoàn khối phát xít, tức là hơn 3/4 tổng số quân, đã đồng thời tham chiến ở mặt trận này. Ở mặt trận này, quân đội của Đức và đồng minh đã bị tiêu diệt 607 sư đoàn cùng với hơn 75% vũ khí và trang thiết bị quân sự. Tổng số chết hoặc bị bắt của quân đội Đức trong Thế chiến II là 13,4 triệu quân thì có 10 triệu là ở mặt trận Xô-Đức.
Biên chế lực lượng
Cơ cấu chỉ huy
Từ năm 1933, Đức Quốc xã khởi động chương trình tái vũ trang, tăng cường quân lực mạnh mẽ. Năm 1935, Bộ Chiến tranh được thành lập thay cho Bộ Quốc phòng. Thượng tướng Bộ binh Werner von Blomberg (thăng Thống chế năm 1936), Bộ trưởng Chiến tranh, giữ vai trò Tổng tư lệnh quân đội.
Cơ cấu quân đội Đức Quốc xã thay đổi mạnh mẽ từ năm 1938 với sự hình thành Bộ Tư lệnh Tối cao Wehrmacht (Oberkommando der Wehrmacht - OKW) thay cho Bộ Chiến tranh. Từ đây, quân đội Đức được đặt trực tiếp dưới quyền lãnh đạo của Hitler với vai trò Tổng tư lệnh Tối cao (Oberbefehlshaber - OB). Cơ cấu này duy trì cho đến khi Đức Quốc xã hoàn toàn sụp đổ năm 1945.
Tổng tư lệnh Tối cao (Oberbefehlshaber)
- Führer Adolf Hitler (1938-1945)
- Đại đô đốc Karl Dönitz (1945)
Chỉ huy trưởng (Chef des OKW)
- Đại tướng Wilhelm Keitel (1938-1945) (Thống chế năm 1940)
Tổng tư lệnh Lục quân (Oberbefehlshaber des Heeres - OBdH)
- Đại tướng Werner von Fritsch (1934-1938)
- Thống chế Walther von Brauchitsch (1938-1941)
- Führer Adolf Hitler (1941-1945)
- Thống chế Ferdinand Schörner (1945)
Tổng tư lệnh Không quân (Oberbefehlshaber des Luftwaffe - OBdL)
- Thống chế Đế chế Hermann Göring (1935-1945)
- Thống chế Robert Ritter von Greim (1945)
- Đại tướng Hans-Jürgen Stumpff (1945) (tạm quyền thay mặt Tổng tư lệnh Không quân ký kết văn kiện đầu hàng)
Tổng tư lệnh Hải quân (Oberbefehlshaber des Luftwaffe - OBdM)
- Đại Đô đốc Erich Raeder (1928-1943)
- Đại Đô đốc Karl Dönitz (1943-1945)
- Đô đốc Hans-Georg von Friedeburg (1945)
- Đô đốc Walter Warzecha (1945)
Danh sách các thống chế
Werner von Blomberg (1878-1946), chết khi bị bắt giữ
Hermann Göring (1893-1946), tự tử
Walther von Brauchitsch (1881-1948), chết khi bị bắt giữ
Albert Kesselring (1885-1960), được trả tự do
Wilhelm Keitel (1882-1946), bị Đồng Minh xử tử
Günther von Kluge (1882-1944), tự tử
Wilhelm Ritter von Leeb (1876-1956), bị án tù
Fedor von Bock (1880-1945), tử trận
Wilhelm List (1880-1971), được trả tự do
Erwin von Witzleben (1881-1944), bị Quốc xã sát hại
Walther von Reichenau (1884-1942), tử trận
Erhard Milch (1892-1972), bị án tù
Hugo Sperrle (1885-1953), được tha bổng
Gerd von Rundstedt (1875-1953), bị giam sau đó thả về
Eduard Freiherr von Böhm-Ermolli (1856-1941), về hưu
Erwin Rommel (1891-1944), tự tử
Georg von Küchler (1881-1968), được trả tự do vì sức khỏe
Erich von Manstein (1887-1973), cố vấn cho Thủ tướng Konrad Adenauer
Friedrich Paulus (1890-1957), bị Liên Xô bắt làm tù binh, được trả tự do sau chiến tranh
Paul Ludwig Ewald von Kleist (1881-1954), bị án tù
Maximilian Reichsfreiherr von Weichs (1881-1954), không bị truy tố
Ernst Busch (1885-1945), chết khi bị bắt giữ
Wolfram Freiherr von Richthofen (1895-1945), chết khi bị bắt giữ
Walther Model (1891-1945), tự tử
Ferdinand Schörner (1892-1973), bị án tù
Robert Ritter von Greim (1892-1945), tự tử
Erich Raeder (1876 -1960), bị án tù
Karl Dönitz (1891-1980), bị án tù
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Quân kỳ và là cờ hiệu của Kriegsmarine **Wehrmacht** (tiếng Đức: _Lực lượng Quốc Phòng_) là tên thống nhất của các lực lượng vũ trang quân đội Đức Quốc xã từ năm 1935 đến năm
**Sư đoàn Panzer số 4** () là một sư đoàn bọc thép trong Quân đội Đức, Wehrmacht, trong Thế chiến II, được thành lập năm 1938. Sư đoàn Panzer số 4 tham gia vào cuộc
**Erich Lüdke** (20 tháng 10 năm 1882 – 13 tháng 2 năm 1946) là một Tướng Bộ binh Đức giữ chức vụ Tổng chỉ huy Quân đội Đức chiếm đóng Đan Mạch trong khoảng thời
**Augsburg** (phiên âm tiếng Việt: **Au-xbuốc**; , , ; ) là một thành phố nằm tại Schwaben, bang Bayern, miền nam Đức. Đây là thành phố lớn thứ ba ở bang sau Munich và Nuremberg
Đội Cận vệ SS (Schutzstaffel) được thành lập vào ngày 4 tháng 4 năm 1925 như là đội cận vệ riêng cho Adolf Hitler. Từ tháng 8 năm 1934 đến tháng 5 năm 1945, đội
**_Volkssturm_** (, _Nhân dân xung kích_) là một lực lượng dân quân quốc gia do Đức Quốc Xã thành lập trong những tháng cuối của Thế chiến thứ hai. Tuy chiến đấu dưới sự chỉ
**_Schutzstaffel_** (**SS**; cách điệu hóa bằng chữ Rune Armanen là
**Hans Otto Georg Hermann Fegelein** (30 tháng 10 năm 1906 - 28 tháng 4 năm 1945) là một chỉ huy cấp cao trong Waffen-SS của Đức Quốc xã. Ông cũng là thành viên trong đoàn
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Phủ Toàn quyền** (; ; ) chỉ các vùng lãnh thổ của Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan trước đây, bị Đức Quốc xã chiếm đóng quân sự từ năm 1939 đến 1945 nhưng không
nhỏ|275x275px|Các thành viên SS Na Uy trong một buổi lễ tuyên thệ **Lời thề với Hitler** được một số tổ chức tại Đức Quốc Xã yêu cầu cán bộ phải tuyên thệ tới đích danh
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
Cuộc **Không chiến tại Anh Quốc** () là tên thường gọi của một cuộc không chiến dai dẳng giữa Đức Quốc xã và Anh Quốc vào mùa hè-thu năm 1940 trong Chiến tranh thế giới
**Heinrich Luitpold Himmler** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Hen-rích Him-le** (; 7 tháng 10 năm 1900 – 23 tháng 5 năm 1945) là _Reichsführer_ (Thống chế SS) của _Schutzstaffel_ (Đội cận
Hiệu kỳ của Thống chế Chỉ huy trưởng Bộ Tổng tư lệnh Quân lực của Đức Quốc xã (1941–1945) **Bộ Tổng tư lệnh Quân lực** (tiếng Đức: _Oberkommando der Wehrmacht_, , viết tắt **OKW**, ),
**Trận nước Bỉ** hay **Chiến dịch nước Bỉ** là một phần trong trận chiến nước Pháp, cuộc tấn công lớn của Đức Quốc xã tại Tây Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Cuộc
**Trận Gembloux** (hay **Trận chiến khe hở Gembloux**) là một trận đánh giữa quân đội Pháp và quân đội Đức Quốc xã vào tháng 5 năm 1940 trong Trận nước Bỉ trên Mặt trận phía
**_Panzerkampfwagen_ IV** (Pz.Kpfw. IV), thường được gọi là **Panzer IV,** là xe tăng hạng trung của Đức Quốc xã được thiết kế vào cuối những năm 1930 và được sử dụng rộng rãi trong Chiến
**Trận Brześć Litewski** (còn gọi là **Cuộc bao vây Brześć**, **Trận Brest-Litovsk** hay đơn giản là **Trận Brześć**) là một trận đánh trong Thế chiến thứ hai giữa quân Đức Quốc Xã và Ba Lan
nhỏ|Tháp quan sát tại Hel **Khu vực phòng thủ Hel** () là một tập hợp các pháo đài của Ba Lan, được xây dựng trên bán đảo Hel ở phía bắc Ba Lan, gần với
**Cấu trúc Đảng Quốc xã Đức** (NSDAP) mang tính chất trung ương tập quyền và có hệ thống phân cấp chặt chẽ. Trong vai trò là đảng quần chúng và lãnh đạo, Đảng Công nhân
**Walter Warlimont** (3 tháng 10 năm 1894 - 9 tháng 10 năm 1976) là một sĩ quan với vai trò là phó chỉ huy của _Oberkommando der Wehrmacht_ (OKW), Bộ Tư lệnh Tối cao Lực
thumbnail|Đại tướng [[Hans von Seeckt, Lãnh đạo Reichswehr cùng với bộ binh trong một cuộc diễn tập của Reichswehr ở Thuringia, 1926]] thumb|Màu [[ngụy trang dành cho lều trại của quân Đức, được giới thiệu
**Gold**, hay **Bãi Gold**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune, mật danh của chiến dịch đổ bộ trong giai đoạn đầu của
**Thảm sát Ponary** (, , ) là những vụ hành quyết hàng loạt do quân Đức Quốc Xã chiếm đóng Ba Lan và tay sai Litva thực hiện trong Chiến tranh thế giới thứ hai
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Yakov Grigoryevich Kreyzer** (; 4 tháng 11 năm 1905, Voronezh - 29 tháng 11 năm 1969, Moskva) là một tướng lĩnh chỉ huy cấp tập đoàn quân của Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc
nhỏ|Bộ binh cơ giới của [[Estonia (1998)]] **Bộ binh cơ giới** là lực lượng bộ binh được vận chuyển bằng xe tải hoặc các phương tiện cơ giới khác. Nó được phân biệt với bộ
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
right|thumb|Sơ đồ của pháo phản lực 10 cm NbW 40 do tình báo Đồng minh thu được Pháo phản lực **Nebelwerfer** (súng cối tạo màn khói - smoke mortar) là một dòng vũ khí của
**Không quân Đức Quốc Xã** (tiếng Đức: **_Luftwaffe_,** ) là một quân chủng của lực lượng vũ trang Đức Quốc xã (_Wehrmacht_) trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sau Chiến tranh Thế
**Tiger I** là một loại xe tăng hạng nặng của Đức được sử dụng trong Thế chiến II, được sản xuất từ cuối năm 1942 như một loại tăng đương đầu với sức kháng cự
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
**Chính phủ Vichy**, hoặc **Phát xít Pháp** hay chỉ gọi đơn giản là **Vichy** là thuật ngữ thường dược dùng để miêu tả chính phủ Pháp hợp tác với phe Trục từ tháng 7 năm
**Waffen-SS** (tiếng Đức cho _"Lực lượng vũ trang SS"_) là nhánh chiến đấu của lực lượng _SS_. Waffen-SS được thành lập ở Đức vào năm 1939 khi SS bị chia lại thành hai đơn vị
**Flakpanzer IV "Wirbelwind"** (_"Whirlwind"_ trong tiếng Anh) là tên một loại tăng phòng không được lắp trên khung tăng Panzer IV. Nó được thiết kế vào năm 1944 và là tiền thân của tăng phòng
**Heidelberg** là một thành phố lớn nằm cạnh sông Neckar ở tây-nam của nước Đức trong bang Baden-Württemberg. Thành phố nổi tiếng thế giới vì có phế tích Lâu đài Heidelberg và khu phố cổ
**_Nghệ sĩ dương cầm_** (tựa tiếng Anh: **_The Pianist_**) là bộ phim điện ảnh chính kịch thuộc thể loại tiểu sử, chiến tranh do Roman Polanski đạo diễn và Adrien Brody thủ vai chính. Phim
**Josef Mengele** (; 16 tháng 3 năm 19117 tháng 2 năm 1979), còn được biết đến với biệt danh **Thiên thần Chết** (), là một sĩ quan _Schutzstaffel_ (SS) và bác sĩ quân y người
**Chiến dịch _Weserübung**_ () là mật danh của cuộc tấn công do Đức Quốc xã tiến hành tại Đan Mạch và Na Uy trong Chiến tranh thế giới thứ hai, mở màn Chiến dịch Na
Kế hoạch Barbarossa là văn kiện quân sự-chính trị có tầm quan trọng đặc biệt do Adolf Hitler và các cộng sự của ông trong Đế chế Thứ Ba vạch ra. Nằm trong chiến lược