nhỏ|275x275px|Các thành viên SS Na Uy trong một buổi lễ tuyên thệ
Lời thề với Hitler được một số tổ chức tại Đức Quốc Xã yêu cầu cán bộ phải tuyên thệ tới đích danh lãnh tụ Adolf Hitler, thay vì là tuyên thệ với nhà nước hay với một vị thủ trưởng. Lời thề này được dùng để củng cố lòng trung thành của cán bộ đối với Hitler và nhằm phòng tránh xảy ra bất đồng quan điểm trong nội bộ.
Bối cảnh
Vào tháng 8 năm 1934, Lời thề của Hitler hay Lời thề Binh sĩ được giới thiệu cho các công chức và quân nhân thuộc lực lượng vệ quốc Wehrmacht là một trong những lời thề nổi tiếng. Một số tổ chức khác cũng tổ chức cho cán bộ tuyên thệ với mục đích tăng cường lòng trung thành đối với Hitler và ngăn chặn sự bất đồng chính kiến. Lời thề với Hitler của lực lượng Schutzstaffel (SS) ra đời trước và đóng vai trò làm nền tảng cho sự hình thành của Lời thề tới Hitler của lực lượng Wehrmacht vào năm 1934.
Lời thề của Đội Phòng vệ Schutzstaffel (SS)
Sau ngày 30 tháng 1 năm 1941, những thành viên Đội Phòng vệ có gốc ngoại quốc chỉ tuyên thệ với Adolf Hitler dưới tư cách là Lãnh tụ, ngoài ra thành viên của Đội thuộc dân tộc Đức () tiếp tục dùng Lời thề nguyên bản. Lãnh đạo cấp cao của Schutzstaffel () phải thề một lời thề bổ sung theo yêu cầu của Thống chế SS Heinrich Himmler đối với cán bộ rằng: "cho dù phải từ bỏ con cái của tôi hay hậu duệ của dòng họ tôi ... Tôi xin thề trước Người bằng danh dự của tổ tiên tôi. Xin Đức Chúa Trời chứng giám".
Lời thề của lực lượng Wehrmacht và công chức
nhỏ|287x287px|Binh sĩ trong lực lượng vệ quốc (Reichswehr) tuyên thệ tới Hitler vào năm 1934 kết hợp với cử chỉ tuyên thệ truyền thống.
Sau khi được bầu làm Thủ tướng () và trở thành Lãnh tụ nước Đức, Adolf Hitler thay đổi câu từ của lời thề để tất cả người lính Wehrmacht
Lời thề của Đoàn Thanh niên Hitler
Lời thề được đọc trước lá quốc kỳ () trong buổi lễ gia nhập Đoàn. Nhà sử học người Đức Hermann Graml, đồng thời là cựu đoàn viên Đoàn Thanh niên Hitler, cho rằng việc tuyên thệ là một yếu tố thể hiện bản chất "sùng bái" của tổ chức này, cốt để thu hút các thành viên mới.
Lời thề của quân nhân tình nguyện nước ngoài
thế=|nhỏ|264x264px|Người lính tình nguyện thuộc lực lượng Quân Giải phóng Ucraina đang tuyên thệ.
Những người lính tình nguyện và bộ đội cưỡng bức nghĩa vụ tại các nước do Đức Quốc Xã kiểm soát hoặc chiếm đóng được yêu cầu phải tuyên thệ với Hitler để thể hiện lòng tận trung và sự phục tùng đói với Lãnh tụ. Trong một số trường hợp, người quân nhân ngoại quốc được phép giữ lại một phần nội dung biểu thị dân tộc tính của mình nhằm che đậy bản chất cộng tác với Đức Quốc Xã bằng vỏ bọc người lính trung thành, yêu nước, tình nguyện tham gia cuộc chiến của Hitler và chống lại sự xâm nhập của chủ nghĩa Trotsky. Nhiều bị cáo bị kết tội cộng tác với Đức Quốc Xã đã dùng lời hứa này để bào chữa trong các phiên tòa sau chiến tranh.
Việc yêu cầu quân nhân ngoại quốc tuyên thệ trước Hitler được cho là nguyên nhân của các cuộc xung đột chính trị tại các vùng lãnh thổ bị kiểm soát được Đức Quốc Xã bảo đảm tính tự chủ quốc gia cao độ. Đơn cử như tình trạng bất ổn nghiêm trọng diễn ra giữa những người lính tình nguyện Vlaanderen thuộc Lữ đoàn xung kích SS Langemarck (Lữ đoàn Vlaanderen) khi được yêu cầu phải tuyên thệ trung thành trước Hitler vào tháng 11 năm 1943. Hậu quả là 200 binh sĩ ngoan cố đã bị tước quân tịch hoặc chuyển hồ sơ sang các đơn vị quân nhân trừng giới.
Sau đây là một số lời thề được quân nhân một số vùng lãnh thổ bị Đức Quốc Xã chiếm đóng tuyên thệ.
Lời thề của binh sĩ tình nguyện Croatia (Waffen-SS)
nhỏ|275x275px|Các thành viên SS Na Uy trong một buổi lễ tuyên thệ **Lời thề với Hitler** được một số tổ chức tại Đức Quốc Xã yêu cầu cán bộ phải tuyên thệ tới đích danh
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
nhỏ|Hình ảnh những người đang chào theo kiểu Quốc xã, trong khi một người không xác định danh tính tên August Landmesser từ chối làm như vậy. **Phong trào chống đối Hitler** gồm những hoạt
Adolf Hitler là một chính trị gia người Đức, Lãnh tụ Đảng Quốc xã, Thủ tướng Đức từ năm 1933 đến năm 1945 và Führer (Quốc trưởng) của Đức từ năm 1934 đến năm 1945.
**Stefanie Rabatsch** (_nhũ danh_ Isak; sinh ngày 28 tháng 12 năm 1887 - mất năm 1975) là một phụ nữ Áo mà theo lời Agust Kubizek, người bạn thơ ấu của Adolf Hitler, là mối
thumb|[[s:Adolf Hitler's Declaration of War against the United States|Hitler thông báo về việc tuyên chiến với Hoa Kỳ tại Quốc hội, 11 tháng 12 năm 1941]] Vào ngày 11 tháng 12 năm 1941, vài ngày
alt=Cat that somewhat resembles Hitler|thumb|Một con mèo có một mảng lông đen bên dưới mũi trông khá giống với kiểu ria mép bàn chải đánh răng của Hitler **Cats That Look Like Hitler** là một
phải|Bản đồ chiến cuộc vùng Ardennes **Trận Ardennes** là một trận chiến quan trọng trong phần cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau khi đổ bộ thành công vào Normandie, quân Đồng Minh
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
thumb|right|[[Bóng đá là một môn thể thao đồng đội giúp nâng cao sức khỏe và trau dồi các kĩ năng xã hội như tinh thần đồng đội, sự đoàn kết,....]] **Thể thao** (Tiếng Anh: _sport_)
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1940. ## Tháng 1 năm 1940 :1: 10.000 quân Nhật mở cuộc phản công
**Chiến dịch Ý** là chiến dịch tấn công dài và oanh liệt nhất do khối Đồng Minh phương Tây thực hiện trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch kéo dài từ ngày 10
**Klara Hitler** (nhũ danh **Pölzl**; 12 tháng 8 năm 1860 – 21 tháng 12 năm 1907) là mẹ đẻ của lãnh đạo Đức Quốc Xã Adolf Hitler. ## Hoàn cảnh gia đình và hôn nhân
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Political_Testament_of_Adolph_Hitler_1945_page_1.jpg|nhỏ|Trang đầu của di chúc chính trị Adolf Hitler, thủ tướng và nhà độc tài Đức từ năm 1933 đến năm 1945, lập di chúc tại _Führerbunker_ vào ngày 29 tháng 4 năm 1945, một
Quân Đức diễn hành tại Paris **Mặt trận phía tây** của chiến trường châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm các trận chiến trên lãnh thổ của Đan Mạch, Na Uy,
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1939. ## Tháng 9 năm 1939 thumb|Các quốc gia Đồng Minh và phe Trục
**_Close Combat III: The Russian Front_** (tạm dịch: _Chiến đấu gần - Mặt trận nước Nga_) là tựa game chiến thuật thời gian thực do hãng Atomic Games phát triển và Microsoft Game Studios phát
**_The World at War_** (1973-74) là một bộ phim truyền hình tài liệu Anh gồm 26 tập nêu lên những sự kiện trong Thế Chiến Thứ Hai. Tại thời điểm hoàn thành năm 1973, nó
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1941. ## Tháng 1 năm 1941 :1: Thống kê từ cuộc ném bom Luân
**_Blood Lies: The Evidence that Every Accusation Against Joseph Stalin and the Soviet Union in Timothy Snyder's Bloodlands is False_** (tạm dịch: _Lời nói dối đẫm máu: Bằng chứng cho thấy tất cả những lời
**_Wolfenstein II: The New Colossus_** (tạm dịch: _Wolfenstein 2: Đế chế Mới_) là một trò chơi điện tử bắn súng FPS góc nhìn thứ nhất được phát triển bởi nhóm MachineGames, và phát hành bởi
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
Các sự kiện quân sự ở Mặt trận phía Đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Các mốc thời gian ghi theo năm - tháng - ngày. ## 1941 * 1941-06-22 Chiến dịch Barbarossa
thumb|Ý và các thuộc địa Ý trước Thế chiến II được thể hiện bằng màu đỏ. Các khu vực màu hồng sáp nhập trong các giai đoạn giữa năm 1940 và 1943 (tô giới Thiên
**Hiệp ước München**, hoặc **Hiệp ước Munich** là một thỏa thuận được ký kết tại Munich vào ngày 30 tháng 9 năm 1938, giữa Đức Quốc xã, Anh quốc, Cộng hòa Pháp và Phát xít
**Hermann Wilhelm Göring** có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Héc-man Gơ-rinh** (hay **Goering**; ; 12 tháng 1 năm 1893 – 15 tháng 10 năm 1946) là một chính trị gia người Đức,
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Paul Joseph Goebbels** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Giô-xép Gơ-ben** (; (29 tháng 10 năm 1897 – 1 tháng 5 năm 1945) là một chính trị gia người Đức giữ chức
**Heinrich Luitpold Himmler** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Hen-rích Him-le** (; 7 tháng 10 năm 1900 – 23 tháng 5 năm 1945) là _Reichsführer_ (Thống chế SS) của _Schutzstaffel_ (Đội cận
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
**Erwin Johannes Eugen Rommel** (15/11/1891 - 14/10/1944) còn được biết đến với tên **Cáo Sa mạc**, _Wüstenfuchs_ , là một trong những vị Thống chế lừng danh nhất của nước Đức trong cuộc Chiến tranh
**Đêm của những con dao dài** (tiếng Đức: ), đôi khi được gọi là **Operation Hummingbird**, hay ở Đức là **Cuộc lật đổ Röhm** (tiếng Đức: ) hay đôi khi gọi với một cách châm
**Claus Philipp Schenk Graf von Stauffenberg** (; 15 tháng 11 năm 1907 – 21 tháng 7 năm 1944) là một nhà quý tộc của Đức dưới thời Đức Quốc Xã, Đại tá, Tham mưu trưởng
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Friedrich Wilhelm Ernst Paulus** (1890 – 1957) là Thống chế quân đội Đức Quốc xã. Ông là vị chỉ huy cao cấp nhất của lực lượng quân Đức và đồng minh công phá Stalingrad, thất