Hiệu kỳ của Thống chế Chỉ huy trưởng Bộ Tổng tư lệnh Quân lực của Đức Quốc xã (1941–1945)
Bộ Tổng tư lệnh Quân lực (tiếng Đức: Oberkommando der Wehrmacht, , viết tắt OKW, ), còn gọi là Bộ Chỉ huy Tối cao Quân lực, về danh nghĩa là cơ quan chỉ đạo tối cao của Quân đội Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, thực hiện các chức năng của Bộ Tổng tham mưu trong việc điều phối các hoạt động tác chiến của các lực lượng Hải quân - Lục quân - Không quân.
Trên thực tế, OKW chỉ giữ một vai trò khá khiêm tốn là cơ quan giúp việc cho Tổng tư lệnh tối cao Các lực lượng vũ trang (Obersten Befehlshaber der Wehrmacht) trong việc xây dựng các kế hoạch tác chiến theo chỉ đạo, rất ít có ảnh hưởng trực tiếp đến các quân chủng, vốn có cơ quan chỉ huy và tham mưu riêng. Mãi đến khi chiến tranh mở rộng quy mô, OKW mới bắt đầu giành được quyền kiểm soát lớn hơn đối với Lục quân, đặc biệt là ở Mặt trận phía Tây. Kể từ năm 1942, đã có sự phân chia quyền lực về mặt địa lý giữa OKW và Bộ Tổng tư lệnh Lục quân (Oberkommando des Heeres - OKH), do Quốc trưởng Adolf Hitler, Tổng tư lệnh Quân lực, kiêm Tổng tư lệnh Lục quân. Trong khi các hoạt động chỉ đạo tác chiến của OKH ngày càng tập trung vào Mặt trận phía Đông, OKW ngày càng có nhiều quyền lực hơn để chỉ đạo các hoạt động tác chiến ở Mặt trận phía Tây, mở rộng cả ở Châu Phi và sau đó là ở Ý.
Chỉ huy trưởng của Bộ Tổng tư lệnh Quân lực (Chef des OKW), tương đương với chức vụ Tổng tham mưu trưởng, là Wilhelm Keitel (Thượng tướng pháo binh 1/8/1937, Đại tướng 1/11/1938, Thống chế 19/7/1940). Ông là người đầu tiên và duy nhất giữ chức vụ này trong suốt thời gian tồn tại của nó (4/2/1938 - 8/5/1945), dù cho có nhiều bất đồng với Tổng tư lệnh tối cao Adolf Hitler.
Hình thành
Sau Thế chiến thứ nhất, cơ quan lãnh đạo quân sự của thế chế Cộng hòa Weimar là Bộ Phòng vệ Đế chế (Reichswehrministerium - RWM), thay thế cho các bộ chiến tranh riêng rẽ của Phổ, Bayern, Sachsen và Württemberg. Ngoài ra, quyền chỉ huy tác chiến thuộc về các chỉ huy trưởng của Bộ chỉ huy Lục quân (Heeresleitung) hoặc Bộ chỉ huy Hải quân (Marineleitung). Bộ Tổng tham mưu Đế chế bị giải thể, thay vào đó, một cơ quan "hiền lành" hơn được tạo ra để đảm nhận chức năng tham mưu, gọi là Văn phòng Quân đội (Truppenamt).
OKW thành lập ngày 4 tháng 2 năm 1938 sau sự kiện Blomberg-Fritsch. Thống chế Werner von Blomberg bị tước quyền và Bộ chiến tranh Đế quốc Đức bị hủy bỏ. OKW thay thế Bộ chiến tranh. Sự thành lập OKW được xem như một trong những mưu tính của Adolf Hitler trong kế hoạch tạo dựng vây cánh và bành trướng quyền lực của mình. Hitler lên chức Quốc trưởng (Führer) và đảm nhận luôn chức Thủ tướng Đế chế (Reich Chancellor), kiêm nhiệm chức vụ Tổng tư lệnh Tối cao (Oberbefehlshaber) của Wehrmacht.
Cơ cấu chỉ huy
Tổng tư lệnh Tối cao (Oberbefehlshaber - OB)
- Führer Adolf Hitler (1938-1945)
- Đại đô đốc Karl Dönitz (1945)
Chỉ huy trưởng (Chef des OKW)
- Đại tướng Wilhelm Keitel (1938-1945) (Thống chế 1940)
Cơ quan giúp việc
Bộ Tổng tư lệnh Quân lực có 6 cơ quan giúp việc cấp Tổng cục, bao gồm:
- Tổng cục Chỉ đạo Tác chiến (Wehrmachtführungsamt - WFA, từ 1940 đổi thành Wehrmachtführungsstab - WFSt)
Trưởng ban
- Đại tá Alfred Jodl (1938-1945) (Thiếu tướng 1939, Thượng tướng Pháo binh 1940, Đại tướng 1944)
Phó ban
- Đại tá Walter Warlimont (1939-1944) (Thiếu tướng 1940, Trung tướng 1942, Thượng tướng Pháo binh 1944)
- Trung tướng Günther Blumentritt (1942)
Cơ quan liên kết
Bộ Tổng tư lệnh Lục quân (OKH)
Tổng tư lệnh Lục quân
- Đại tướng Werner von Fritsch (1935-1938)
- Thống chế Walther von Brauchitsch (1938-1941)
- Adolf Hitler (1941-1945)
- Thống chế Ferdinand Schörner (1945)
Tham mưu trưởng Lục quân
- Đại tướng Ludwig Beck (1935-1938)
- Đại tướng Franz Halder (1938-1942)
- Đại tướng Kurt Zeitzler (1942-1944)
- Đại tướng Heinz Guderian (1944-1945)
- Thượng tướng Bộ binh Hans Krebs (1945)
Bộ Tổng tư lệnh Không quân (OKL)
Tổng tư lệnh Không quân
- Thống chế Đế chế Hermann Göring (1935-1945)
- Thống chế Robert Ritter von Greim (1945)
Phó Tư lệnh kiêm Tổng Thanh tra
- Thống chế Erhard Milch (1938-1945)
Tham mưu trưởng Không quân
- Trung tướng Walther Wever (1935-1936)
- Trung tướng Albert Kesselring (1936-1937)
- Trung tướng Hans-Jürgen Stumpff (1937-1939) (Thượng tướng Không quân 1938)
- Đại tá Hans Jeschonnek (1939-1943) (Thiếu tướng 1939, vượt cấp Thượng tướng Không quân 1940, Đại tướng 1942)
- Thượng tướng Không quân Günter Korten (1943-1944) (truy thăng Đại tướng 1944)
- Thượng tướng Không quân Werner Kreipe (1944)
- Thượng tướng Không quân Karl Koller (1944-1945)
Bộ Tổng tư lệnh Hải quân (OKM)
Tổng tư lệnh Hải quân
- Đô đốc Erich Raeder (1928-1943) (Chánh đô đốc 1936, Đại đô đốc 1939)
- Đại đô đốc Karl Dönitz (1943-1945)
- Chánh đô đốc Hans-Georg von Friedeburg (1945)
- Chánh đô đốc Walter Warzecha (1945)
Tham mưu trưởng Hải quân
- Chuẩn đô đốc Otto Groos (1931-1934) (Phó đô đốc 1934)
- Đại tá Hải quân Günther Guse (1934-1938) (Chuẩn đô đốc 1935, Phó đô đốc 1937)
- Chuẩn đô đốc Otto Schniewind (1938-1941) (Phó đô đốc, Đô đốc 1940)
- Phó đô đốc Kurt Fricke (1941-1943) (Đô đốc 1942)
- Phó đô đốc Wilhelm Meisel (1943-1945) (Đô đốc 1944)
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Hiệu kỳ của Thống chế Chỉ huy trưởng Bộ Tổng tư lệnh Quân lực của Đức Quốc xã (1941–1945) **Bộ Tổng tư lệnh Quân lực** (tiếng Đức: _Oberkommando der Wehrmacht_, , viết tắt **OKW**, ),
**Bộ Tổng tư lệnh Lục quân** (tiếng Đức: _Oberkommando des Heeres_, viết tắt **OKH**), hay **Bộ Tư lệnh Lục quân**, là cơ quan tối cao của Lục quân Đức Quốc xã. Cơ quan được thành
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Đức: _Heeresgruppe_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
**Tổng cục Chiến tranh Chính trị** là cơ quan tuyên truyền, ban đầu trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này được thành lập dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa với
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
thumb|Quân hàm Lục quân thumb|Phù hiệu (Hạ sĩ quan và binh sĩ) **_Quân đội Đức_** (Heer), là Lục quân Đức và là một phần lực lượng _Wehrmacht_ rộng lớn hơn, thực sự đã kế thừa
**Không quân Đức Quốc Xã** (tiếng Đức: **_Luftwaffe_,** ) là một quân chủng của lực lượng vũ trang Đức Quốc xã (_Wehrmacht_) trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sau Chiến tranh Thế
thumb|[[De facto đơn vị hành chính Đức Quốc xã năm 1944.]] thumb|[[De jure đơn vị hành chính Đức Quốc xã năm 1944.]] thumb|_[[Bang Cộng hòa Weimar|Länder_ (bang) Weimar Đức, 1919–1937.]] thumb|Bản đồ đơn vị hành
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Reichstag** tên chính thức là **Quốc hội Đại Đức** (), có trụ sở tại Berlin, là quốc hội của Đức từ năm 1933 đến năm 1945 và là cơ quan lập pháp cao nhất của
Bố trí quân lực hai bên trước chiến dịch. Chiến dịch tấn công Belarus (1944) có tên mã Chiến dịch Bagration là hoạt động tấn công quân sự có quy mô lớn của quân đội
nhỏ|300x300px|Áp phích ưu sinh học tại triển lãm _Wonders of Life_ tại Berlin vào năm 1935. Biểu đồ trên áp phích mô tả dự báo dân số dựa trên giả thuyết tỷ lệ sinh của
**Thống chế** (, ) là cấp bậc quân sự cao cấp trong Quân đội Đức Quốc xã. Cấp bậc này từ được xem là cấp bậc quân sự cao nhất của Đức Quốc xã. Từ
right|thumb|Trang thứ ba và trang cuối cùng của văn bản [[đầu hàng vô điều kiện được ký tại Berlin ngày 9 tháng 5 năm 1945]] **Văn kiện Đầu hàng của Đức Quốc xã** (; ;
nhỏ|Vòm ánh sáng, Đại hội Đảng Quốc xã năm 1936 nhỏ|Đại hội Đảng lần thứ ba (Nürnberg, 1927) **Đại hội Đảng Quốc xã** (, _Đại hội Đảng Đế chế_) ngày nay thường được dùng để
**Trận Smolensk** là một trận đánh lớn trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc khuôn khổ chiến dịch Barbarossa năm 1941. Đây là một tổ hợp các trận đánh phòng thủ kết hợp với các hoạt động
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
**Chiến dịch Barvenkovo–Lozovaya** (Lozova) (được Thống chế Đức Wilhelm Bodewin Gustav Keitel gọi là **Trận Kharkov lần thứ hai**) là một hoạt động quân sự lớn của quân đội Liên Xô và quân đội Đức
**Chiến dịch tấn công Beograd** ( / Beogradska operacija; , ) là hoạt động quân sự lớn nhất tại Nam Tư trong Chiến tranh thế giới thứ hai đồng thời là một trong các chiến
**Chiến dịch Tây Carpath** là một chiến dịch tấn công chiến lược do quân đội Liên Xô tiến hành nhằm tấn công vào tuyến phòng thủ của quân đội Đức Quốc xã tại miền Tây
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
Chiến dịch Salsk-Rostov (có tên mã là _"Chiến dịch Sông Đông"_) Ngày 24 tháng 1, Quân đoàn xe tăng 57 (Đức) được điều từ Tập đoàn quân xe tăng 4 đến đã chặn được cuộc
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Cấu trúc Đảng Quốc xã Đức** (NSDAP) mang tính chất trung ương tập quyền và có hệ thống phân cấp chặt chẽ. Trong vai trò là đảng quần chúng và lãnh đạo, Đảng Công nhân
nhỏ|358x358px|Những thành viên của [[Đoàn Thanh niên Hitler ở Béc-lin thực hiện kiểu chào Quốc xã tại một tụ tập năm 1933]] **Kiểu chào Quốc xã** hay **kiểu chào Hitler** ( – nghĩa đen: **Lời
**Chiến dịch Blau** (tiếng Đức: **_Fall Blau_**) là mật danh của Kế hoạch tổng tấn công từ mùa hè năm 1942 của quân đội Đức Quốc xã trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận
**Chiến dịch Kharkov (1941)**, theo cách gọi của Wilhelm Keitel là **Trận Kharkov lần thứ nhất**, còn theo lịch sử của Nga là **Chiến dịch phòng thủ Sumy-Kharkov**, diễn ra từ ngày 1 tháng 10
**Chiến dịch tấn công chiến lược Iaşi–Chişinău** hay **Chiến dịch tấn công chiến lược Jassy-Kishinev** (,, gọi tắt là **Chiến dịch Iaşi-Chişinău** hay **Chiến dịch Jassy-Kishinev** là một chiến dịch tấn công chiến lược của
**Chiến dịch tấn công Proskurov (Khmelnitskyi)–Chernovtsy** (từ 4 tháng 3 đến 17 tháng 4 năm 1944) là một trong các trận đánh lớn nhất giữa Hồng quân Liên Xô và Quân đội Đức quốc xã
**Chiến dịch đổ bộ đường không Rzhishchev-Bukrin** là một hoạt động quân sự nằm trong khuôn khổ Trận sông Dniepr. Ban đầu, chiến dịch này được coi là hoạt động tiền đề cho Trận Kiev
**Chiến dịch tấn công Moravská–Ostrava** (đặt theo tên cũ của thành phố Ostrava) diễn ra từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 5 tháng 5 năm 1945 là một chiến dịch quân sự lớn do
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây **Bộ Tư lệnh Tăng Thiết giáp** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Binh chủng Tăng-Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Quân uỷ Trung
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
Vào lúc 22:27 (Giờ Hàn Quốc) ngày 3 tháng 12 năm 2024, Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk-yeol đã tuyên bố thiết quân luật trong một bài phát biểu được truyền hình trực tiếp trên
**Cụm tập đoàn quân A** () là một phiên hiệu đơn vị cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. ## Chiến thắng chóng vánh trên Mặt trận phía
**Arthur của Liên hiệp Anh, Công tước của Connaught và Strathearn** (Arthur William Patrick Albert; 01 tháng 5 năm 1850 - 16 tháng 1 năm 1942), là ngươi con thứ 7 và con trai thứ
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Cụm tập đoàn quân E** () là một Tập đoàn quân Đức hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 trên cơ sở phát triển
**_U-35_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**Cụm tập đoàn quân C** (tiếng Đức, _Heeresgruppe C_, viết tắt **HGr C**) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Trong
**Cụm tập đoàn quân Bắc** () là một phiên hiệu đội hình tác chiến chiến lược cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, đặt dưới quyền chỉ huy
**_U-29_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**Sư đoàn 21 Bộ binh** là một trong ba đơn vị chủ lực quân thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tồn tại từ năm 1955 đến