Vĩnh Giác Nguyên Hiền (zh. 永覺元賢, ja. Yōkaku Genken, 1578-1657) là Thiền sư Trung Quốc cuối đời Minh và đầu đời Thanh, thuộc Tông Tào Động đời thứ 27. Sư là pháp tử của Thiền sư Vô Minh Huệ Kinh và có pháp tử là Thiền sư Vi Lâm Đạo Bái, Duy Tĩnh Đạo An.
Sư là tổ sáng lập của hệ phái Cổ Sơn là một nhánh của Thọ Xương pháp phái, Tào Động tông. Đến nay, dòng Thiền này vẫn còn tồn tại tại Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan.
Tiểu sử
Sư họ Thái, quê ở Kiến Dương, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. Lúc nhỏ, sư theo học các kinh sách Nho Giáo và rất tinh thông, đến năm 20 tuổi được bổ nhiệm chức Thái Học sinh.
Năm 25 tuổi, sư nghe một vị tăng tụng Kinh Pháp Hoa đến câu "Khi ấy, Ta hiện thân thanh tịnh sáng suốt..." và cảm ngộ và nói rằng: "Ngoài cái học của Chu, Khổng, quả thật còn có một việc lớn khác!". Từ đó sư để tâm nơi Phật pháp và thông suốt rất nhiều kinh điển.
Sư từng đến yết kiến và tham Thiền dưới sự chỉ dạy của Thiền sư Vô Minh Huệ Kinh trong nhiều năm và đến năm 40 tuổi mới được thầy cho phép cạo tóc xuất gia. Một hôm, sư đọc kinh Pháp Hoa và tỏ ngộ, liền đến gặp Thiền sư Huệ Kinh khi ấy đang từ ngoài ruộng trở về chùa. Sư hỏi: "Bạch hoà thượng! Thế nào là thân thanh tịnh quang minh?". Huệ Kinh không đáp, chỉ giũ tay áo đứng im. Sư lại hỏi: "Bạch hoà thượng! Chỉ có vậy thôi, có còn gì nữa không?". Huệ Kinh lại bước đi. Ngay lúc đó, sư chợt đại ngộ và theo Huệ Kinh vào phương trượng để trình sở ngộ nhưng bị Huệ Kinh đánh cho 3 gậy và nói: "Từ nay về sau, ông không được cẩu thả như thế nữa!". Và Huệ Kinh khai thị cho sư câu kệ: "Cho dù cưỡi được lưng sư tử. Ba hèo ra mắt tự đổ nhào."
Nghe câu kệ này, sư càng thêm thắc mắc hơn. Sau khi Huệ Kinh thị tịch, sư đến y chỉ tu hành và thọ giới cụ túc với pháp huynh là Thiền sư Vô Dị Nguyên Lai (Bác Sơn). Không lâu sau, sư từ giã trở về Phúc Kiến. Tháng 9, năm thứ 3 (1623) niên hiệu Thiên Khải đời nhà Minh, lúc đó sư đã 46 tuổi, khi nghe một vị tăng tụng Kinh Pháp Hoa đến câu: "Chư Phật đều tằng hắng và khảy móng tay" và được đại triệt đại ngộ, phá vỡ tất cả nghi ngờ bấy lâu. Và làm bài kệ tỏ ngộ:
:Gà vàng mổ nát lưu ly biếc
:Hoàn toàn ngơi nghỉ chỉ tự hay
:Nằm yên trên thuyền, trời đã sáng
:Trước non mưa tạnh, tiếng chim kêu.
Sau đó, sư về ở am Kim Tiên, đọc Đại tạng kinh ba năm rồi ẩn tu ở Hà Sơn. Năm 1633, sư đến yết kiến Thiền sư Vân Cốc Quảng Ấn và học giới pháp của Thiền sư Vân Thê Châu Hoằng. Từ đó sư chủ trương Thiền-Luật song hành.
Sư là khai tổ của hệ phái Cổ Sơn (zh. 鼓山系) thuộc Thọ Xương pháp phái, Tào Động tông. Hệ phái này lấy Dũng Tuyền Thiền Tự trên núi Cổ sơn làm tổ đình chính. Chủ trương của phái này là kết hợp đường lối tu tập của Thiền tông, Tịnh Độ tông và Luật Tông như Thiền thoại đầu, niệm Phật, trì giới và dung hợp các triết lý của Phật giáo và Nho Giáo. Đồng thời hết sức dung hòa đối với sự đấu đá giữa Lâm Tế tông và Tào Động tông và học theo tinh thần tu trì và lao động của Thiền sư Bách Trượng. Phái này vẫn được truyền nối mãi cho đến những năm cuối nhà Thanh và bị tàn lụi, tuy nhiên vẫn được duy trì. Thiền sư Hư Vân - ngôi sao sáng của Thiền tông Trung Quốc cũng thuộc truyền thừa của hệ phái này.
Bài kệ truyền pháp của hệ phái Cổ Sơn:
:Hán văn
:今日禪宗振
:宏開洞上傳
:正中妙挾旨
:虛融照獨圓
:Phiên âm
:Kim nhật thiền tông chấn
:Hoằng khai đỗng thượng truyền
:Chánh trung diệu hiệp chỉ
:Hư dung chiếu độc viên.
Đến ngày mồng 7 tháng 10 năm thứ 14, niên hiệu Thuận Trị (1657) đời Thanh, sư an nhiên tọa Thiền thị tịch, môn đệ trà tỳ xây tháp thờ tại núi Cổ Sơn.
Tác phẩm
- Động Thượng Cổ Triệt (zh. 洞上古轍).
- Bổ Đăng Lục (zh. 補燈錄).
- Kế Đăng Lục (zh. 繼燈錄).
- Tứ Hội Toàn Lục (zh. 四會全錄).
- Tịnh Từ Yếu Ngữ (zh. 淨慈要語).
- Kiến Châu Hoằng Thích Lục (zh. 建州弘釋錄).
- Chư Tổ Đạo Ảnh Tán (zh. 諸祖道影贊).
- Kim Cang Kinh Lược Sớ (zh. 金剛經略疏).
- Bát Nhã Tâm Kinh Chỉ Chưởng (zh. 般若心經指掌).
- Vĩnh Giác Hòa Thượng Quảng Lục (zh. 永覺和尚廣錄) do pháp tử là Vi Lâm Đạo Bái biên soạn.
Nguồn tham khảo
Thể loại:Thiền sư Trung Quốc
Thể loại:Tào Động tông
Thể loại:Người Phúc Kiến
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vĩnh Giác Nguyên Hiền** (zh. 永覺元賢, ja. _Yōkaku Genken_, 1578-1657) là Thiền sư Trung Quốc cuối đời Minh và đầu đời Thanh, thuộc Tông Tào Động đời thứ 27. Sư là pháp tử của Thiền
**Vịnh Hạ Long** là một vịnh nhỏ thuộc phần bờ tây vịnh Bắc Bộ tại khu vực biển Đông Bắc Việt Nam, bao gồm vùng biển đảo của thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng
**Vinh** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Nghệ An và là Trung tâm Kinh tế - Văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Hiện nay, địa danh "Vinh" không còn tồn
**Phan Hiển Đạo** (潘顯道, 1822-1864)hay **Tấn Sĩ Đạo** là danh sĩ và là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh trưởng tại làng Vĩnh Kim Đông, huyện Kiến Hưng,
**Vịnh Bái Tử Long** là một vịnh nằm trong vịnh Bắc Bộ ở vùng Đông Bắc của Việt Nam. Vịnh Bái Tử Long bao gồm một vùng biển của thành phố Cẩm Phả và huyện
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
[[Đồ thị hàm sin]] [[Đồ thị hàm cos]] [[Đồ thị hàm tan]] [[Đồ thị hàm cot]] [[Đồ thị hàm sec]] [[Đồ thị hàm csc]] Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng,
**Nguyễn Đình Chiểu** (chữ Hán: 阮廷炤; 1822 - 1888), tục gọi là **cụ đồ Chiểu** (khi dạy học), tự **Mạnh Trạch**, hiệu **Trọng Phủ**, **Hối Trai** (sau khi bị mù), là một nhà thơ lớn
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Hệ khứu giác** là cơ quan của động vật có vú cảm nhận được sự hiện diện của chất bay hơi trong không khí bằng việc hình thành một cảm giác cụ thể (_mùi_), phân
**Nguyễn Công Nhàn** (chữ Hán: 阮公閒, ?-1867) là danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người tỉnh Phú Yên Năm 1861, quân Pháp tấn công Định Tường, Nguyễn Công Nhàn bị
**Huỳnh Công Lý** hay **Hoàng Công Lý** (? - 1821) là võ quan cao cấp của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Năm 1819, ông được cử làm Phó tổng trấn Gia Định thành,
**Nguyễn Phúc Chu** (chữ Hán: 阮福淍, 11 tháng 6 năm 1675 – 1 tháng 6 năm 1725) hay **Nguyễn Hiển Tông**, là vị chúa Nguyễn thứ sáu của Đàng Trong, vùng đất phía Nam nước
**Nguyễn Thân** (chữ Hán: 阮紳, 1854–1914), biểu tự **Thạch Trì** (石池), là võ quan nhà Nguyễn dưới triều vua Đồng Khánh, từng phối hợp với thực dân Pháp đàn áp các cuộc khởi nghĩa trong
**Tê giác lông mượt** (_Coelodonta antiquitatis_) là một loài tê giác đã tuyệt chủng phổ biến ở khắp Châu Âu và Bắc Á trong kỷ nguyên Pleistocen và tồn tại cho đến cuối thời kỳ
**Vịnh Xuân quyền** (詠春拳, Wing Chun, ving tsun, Wing Tsun, Wing Chun kuen, Wingchun-kuen) còn được biết đến dưới tên gọi **Vĩnh Xuân quyền** (永春拳) và những biến thể khác về tên như **Vịnh Xuân
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
## Đặc điểm Bàn về hệ thống kỹ thuật của Vịnh Xuân quyền, trên sự quan sát bề nổi của nhiều người, đó là cảm nhận về một hệ thống khá đơn giản với vài
nhỏ|221x221px|Đình thờ Nguyễn Hiền Điều tại [[Vĩnh Lợi (phường)|phường Vĩnh Lợi, Kiên Giang]] **Nguyễn Hiền Điều** (? - 1834) có tài liệu viết nhầm là **Nguyễn Văn Điều**, là một viên quan nhà Nguyễn. ##
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Lưu Vĩnh Phúc** (tiếng Trung: 劉永福/刘永福) (1837—1917), tự **Uyên Đình** (淵亭/渊亭), người Khâm Châu, Quảng Đông (nay thuộc Quảng Tây), quê ở Bác Bạch, Ngọc Lâm, Quảng Tây, là một vị tướng vào cuối thời
**Phaolô Nguyễn Thái Hợp** (sinh ngày 2 tháng 2 1945) là một giám mục Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò giám mục chính tòa tiên khởi của Giáo phận Hà
**Tào Động tông** (zh. 曹洞宗 _cáo-dòng-zōng_, ja. _sōtō-shū_) là một trong năm Thiền phái của Thiền tông Trung Quốc, được sáng lập vào cuối nhà Đường bởi hai thầy trò Thiền sư Động Sơn Lương
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Nguyễn Thị Thanh Tuyền**, thường được biết đến với tên gọi **Nguyễn Phương Hằng** (sinh ngày 26 tháng 1 năm 1971), là một nữ doanh nhân người Việt Nam. Bà là Tổng Giám đốc và
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn Chế Nghĩa** (阮制義, 1265-1341) là một tướng lĩnh thời nhà Trần. ## Tiểu sử Nguyễn Chế Nghĩa là danh tướng thời Trần và là người thông thạo thập bát ban võ nghệ. Ông là
Thống chế Điều bát **Nguyễn Văn Tồn** (Chữ Hán: 阮文存, 1763–1820) là một danh tướng và nhà khai hoang đầu thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có công lớn trong
**Lê Công Vinh** (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam. Anh được xem là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất lịch sử bóng
nhỏ|Sơ đồ vị trí [[12 sứ quân]] **Nguyễn Khoan** (chữ Hán: 阮寬; 906 - 967) hay **Nguyễn Thái Bình** (阮太平) là một sứ quân nổi dậy trong thời loạn 12 sứ quân trong lịch sử
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
Sáng 14/11, UBND tỉnh An Giang phối hợp Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa học quốc gia “200 năm kênh Vĩnh Tế - Giá trị lịch sử và tầm
Sáng 14/11, UBND tỉnh An Giang phối hợp Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa học quốc gia “200 năm kênh Vĩnh Tế - Giá trị lịch sử và tầm
Sáng 14/11, UBND tỉnh An Giang phối hợp Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa học quốc gia “200 năm kênh Vĩnh Tế - Giá trị lịch sử và tầm
**Tam giác Bermuda**, còn được biết đến **Tam giác Quỷ**, là một khu vực không cố định nằm ở hướng tây của phía Bắc Đại Tây Dương nơi mà một số khí cụ bay và
**Sự kiện Vịnh Bắc Bộ** (tiếng Anh: _Gulf of Tonkin incident_) là một cuộc chạm trán tầm cỡ quốc tế dẫn tới việc Hoa Kỳ tham gia trực tiếp hơn vào cuộc Chiến tranh Việt
**Nguyễn Văn Chung** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983) là một nhạc sĩ người Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Nguyễn Văn Chung sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983 tại Thành
**Lê Vinh Danh** (sinh ngày 30 tháng 11 năm 1963 tại Long Phụng, Mộ Đức, Quảng Ngãi) là một tiến sĩ và là Nhà giáo ưu tú của Việt Nam. Ông từng là hiệu trưởng
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
**Nguyễn Hữu Thị Nga** (chữ Hán: 阮有氏娥; 29 tháng 10 năm 1881 – 19 tháng 12 năm 1945), phong hiệu **Nhất giai Huyền phi** (一階玄妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
Trong quá trình xâm lược Việt Nam nửa cuối thế kỷ 19, quân Pháp đánh chiếm thành Vĩnh Long cả thảy hai lần. Trận đầu diễn ra từ ngày 20 cho đến ngày 23 tháng
**Vi Lâm Đạo Bái** (zh. 爲霖道霈, ja. _Irin Dōhai_, 1615-1702) là Thiền sư Trung Quốc cuối nhà Minh và đầu nhà Thanh, thuộc tông Tào Động đời thứ 28. Sư là môn đệ nối pháp
**Thái phi Vũ Thị Ngọc Nguyên** (chữ Hán: 太妃武氏玉源, 21 tháng 3 năm 1689 - 8 tháng 11 năm 1751), còn có tên là **Vũ Thị Ngọc Quyến** hay **Vũ Thị Ngọc Mị**, tục gọi
|header1 = || |labelstyle = padding-right:0.3em; |rowclass2 = mergedrow |label2 = Phân cấp |data2 = Di tích cấp quốc gia |rowclass3 = mergedrow |label3 = Vị trí |data3 = Phường 4, thành phố Vĩnh