✨Ủy ban Quốc phòng Nhà nước

Ủy ban Quốc phòng Nhà nước

Ủy ban Quốc phòng Nhà nước () là một cơ quan chính phủ khẩn cấp đặc biệt được thành lập trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại, có đầy đủ quyền lực về quân sự, chính trị và kinh tế ở Liên Xô.

Các quyết định của Ủy ban Quốc phòng Nhà nước có giá trị ràng buộc đối với mọi công dân, tổ chức và cơ quan chính phủ. Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Nhà nước là Chủ tịch Hội đồng Dân ủy Liên Xô Iosif Stalin, người từng là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang (Bolshevik). Sau đó, ông đảm nhiệm các chức vụ Chủ tịch Đại bản doanh Bộ Tổng Tư lệnh Tối cao (từ ngày 10 tháng 7 năm 1941) và Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Quốc phòng Liên Xô (từ ngày 19 tháng 7 năm 1941).

Thành lập

Ủy ban Quốc phòng Nhà nước được thành lập ngày 30 tháng 6 năm 1941 theo [https://ru.wikisource.org/wiki/Постановление%20Президиума%20ВС%20СССР,%20СНК%20СССР%20и%20ЦК%20ВКП(б)%20от%2030.06.1941%20о%20создании%20ГКО nghị quyết chung] của Đoàn Chủ tịch Xô Viết Tối cao Liên Xô, Hội đồng Dân ủy Liên Xô và Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b). Yêu cầu thành lập Ủy ban Quốc phòng Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý tối cao được đẩy mạnh bởi tình hình khó khăn ở mặt trận, đòi hỏi sự tập trung tối đa một hình thức lãnh đạo tập trung hơn.

Vào ngày 29 tháng 6 năm 1941, tại một cuộc họp trong Điện Kremlin, Vyacheslav Molotov đã đưa ra ý tưởng tạo ra một Ủy ban Quốc phòng Nhà nước, trong cuộc họp còn có Lavrenty Beria, Georgy Malenkov, Kliment Voroshilov, Anastas Mikoyan và Nikolay Voznesensky. Vào buổi chiều, những người tham gia cuộc họp đã đến Blizhnyaya Dacha, nơi ở của Stalin, đã cùng Stalin và các thành viên của Ủy ban phân chia nhiệm vụ.

Tại đây, một nghị định đã được đưa ra về việc thành lập Ủy ban. Một bản viết tay của nghị quyết đã được lưu trữ bảo quản trong văn phòng Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương. Bây giờ tài liệu nằm trong văn phòng của Cơ quan Lưu trữ Nhà nước Nga về Lịch sử Chính trị - Xã hội (RGASPI).

Thành phần Ủy ban

Theo nghị quyết chung của Đoàn Chủ tịch Xô viết tối cao Liên Xô, Hội đồng Dân ủy và Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) ngày ngày 30 tháng 6 năm 1941, Ủy ban Quốc phòng Nhà nước được thành lập như sau:

  • Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Nhà nước - Iosif Stalin,
  • Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Nhà nước - Vyacheslav Molotov
  • Ủy viên Ủy ban - Kliment Voroshilov, Georgy Malenkov, Lavrenty Beria

Sau đó, thành phần của Ủy ban Quốc phòng Nhà nước đã nhiều lần thay đổi.

  • Vào ngày 3 tháng 2 năm 1942, bổ sung Nikolay Voznesensky (lúc đó là Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước Liên Xô) và Anastas Mikoyan làm ủy viên Ủy ban;
  • Vào ngày 20 tháng 2 năm 1942, bổ sung Lazar Kaganovich làm ủy viên Ủy ban;
  • Ngày 16 tháng 5 năm 1944, Lavrenty Beria được bổ nhiệm làm Phó chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Nhà nước;
  • Ngày 22 tháng 11 năm 1944, Nikolay Bulganin bổ sung làm Ủy viên Ủy ban Quốc phòng Nhà nước thay Kliment Voroshilov

Các cơ quan chính quyền địa phương là các ủy ban và ủy viên phòng thủ thành phố (ở các nước cộng hòa liên bang và tự trị). Các ủy ban phòng thủ thành phố được thành lập ở một số trung tâm khu vực và các thành phố lớn. Thành phần bao gồm đại diện của các cơ quan Xô viết và đảng, những người đứng đầu Bộ Dân ủy Nội vụ và chỉ huy quân sự. Các cơ quan GKO đã hành động đồng thời và thông qua các cơ quan quản lý và cơ quan hiến pháp.

Nghị quyết Ủy ban Quốc phòng Nhà nước

Nghị định đầu tiên của Ủy ban Quốc phòng Nhà nước (“Về việc tổ chức sản xuất xe tăng hạng trung T-34 tại nhà máy Krasnoe Sormovo”) được ban hành vào ngày 1 tháng 7 năm 1941, nghị quyết cuối cùng (số 9971 “Về việc tiêu hủy vật còn xót các thành phần chưa hoàn chỉnh của quân trang quân dụng tiếp nhận từ ngành công nghiệp và tại các căn cứ của Bộ Dân ủy Quốc phòng Liên Xô và Bộ Dân ủy Hải quân Liên Xô") - Ngày 4 tháng 9 năm 1945. Việc đánh số các nghị quyết là liên tục.

Trong số 9971 nghị quyết và nghị định được Ủy ban Quốc phòng Nhà nước thông qua trong quá trình làm việc thì có 44 tài liệu vẫn được lưu trữ bí mật (19 tài liệu liên quan đến việc sản xuất vũ khí hóa học và 17 tài liệu dành cho việc xuất khẩu thiết bị từ Đức).

Hầu hết các quyết định của Ủy ban Quốc phòng Nhà nước đều do Stalin ký hoặc xác nhận bằng con dấu, và một số quyết định của Phó Chủ tịch Molotov và các thành viên của Ủy ban Quốc phòng Nhà nước Mikoyan và Beria.

Ủy ban Quốc phòng không có bộ máy riêng, các quyết định được chuẩn bị bởi các Bộ Dân ủy và các cơ quan tương ứng, và hồ sơ được lưu giữ bởi Ban Đặc biệt Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang.

Phần lớn các nghị quyết của Ủy ban được gắn nhãn "Bí mật" (Секретно), "Tối mật" (Совершенно секретно), "Tối mật/quan trọng đặc biệt" (Совершенно секретно/особой важности, tổng cộng 57 tài liệu) hoặc "Tuyệt mật/rất quan trọng" (Совершенно секретно/особая папка, tổng cộng 7 tài liệu) [kí hiệu "c", "cc", "сс/ов" và "сс/оп" số hiệu], một số quyết định được công khai và đăng trên báo chí (ví dụ về quyết định như vậy là [https://ru.wikisource.org/wiki/Постановление%20ГКО%20№%20813%20от%2019.10.41 Nghị quyết số 813] ngày [https://ru.wikisource.org/wiki/Постановление%20ГКО%20№%20813%20от%2019.10.41 10.19.41 của GKO] về việc áp dụng tình trạng bao vây ở Moscow).

Phần lớn các sắc lệnh của Ủy ban đề cập đến các vấn đề liên quan đến chiến tranh:

  • sơ tán dân cư và công nghiệp (trong thời kỳ đầu của cuộc Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại);
  • động viên công nghiệp, sản xuất vũ khí, khí tài;
  • thiết lập đội hình các đơn vị vệ binh ;
  • áp dụng các loại vũ khí và đạn dược mới;
  • xử lý vũ khí, đạn dược thu giữ được;
  • nghiên cứu và xuất khẩu sang Liên Xô các mẫu công nghệ, thiết bị công nghiệp thu giữ được; bồi thường (ở giai đoạn cuối của cuộc chiến);
  • tổ chức trận đánh, phân phối vũ khí.
  • bổ nhiệm thành phần Ủy ban;
  • sáng kiến "công việc về uranium" (chế tạo vũ khí hạt nhân);
  • thay đổi cấu trúc trong chính GKO.

    Cấu trúc

    Một số bộ phận cấu trúc là một phần của GKO. Trải qua thời gian tồn tại, cơ cấu của Ủy ban đã nhiều lần được thay đổi nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý và phù hợp với điều kiện hiện hành. trái|nhỏ|250x250px| Đơn vị quan trọng nhất là Cục Tác chiến (Оперативное бюро), được thành lập vào ngày 8 tháng 12 năm 1942 [https://ru.wikisource.org/wiki/Постановление%20ГКО%20№%202615с%20от%208.12.42 theo nghị quyết số 2615s của Ủy ban Quốc phòng Nhà nước]. Thành viên bao gồm Vyacheslav Molotov, Lavrenty Beria, Georgy Malenkov, và Anastas Mikoyan. Nhiệm vụ của đơn vị này ban đầu bao gồm kiểm soát và giám sát công việc hiện tại của tất cả các Bộ Dân ủy công nghiệp quốc phòng, Bộ Dân ủy thông tin liên lạc, luyện kim màu và kim loại màu, nhà máy điện, dầu mỏ, công nghiệp than và hóa chất, cũng như vấn đề lập và thực hiện kế hoạch sản xuất và cung cấp cho các ngành này và vận chuyển đến nơi cần. Ngày 19 tháng 5 năm 1944,[https://ru.wikisource.org/wiki/Постановление%20ГКО%20№%205931%20от%2019.05.44 Nghị quyết số 5931] được thông qua, theo đó chức năng của Cục được mở rộng đáng kể - nhiệm vụ của Cục bao gồm giám sát, kiểm soát công việc của các Bộ Dân ủy công nghiệp quốc phòng, giao thông vận tải, luyện kim, Bộ Dân ủy các lĩnh vực quan trọng nhất của công nghiệp và nhà máy điện; đồng thời, Cục Tác chiến cũng có nhiệm vụ cung ứng cho quân đội, và được giao cho các nhiệm vụ của Ủy ban Giao thông vận tải (Транспортного комитета), đã bị bãi bỏ theo quyết định.

Các bộ phận quan trọng khác của Ủy ban là:

  • Một nhóm các Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng Nhà nước và các Ủy ban thường trực Ủy ban Quốc phòng Nhà nước tại các mặt trận.
  • Ủy ban sơ tán (Комиссия по эвакуации) - được thành lập vào ngày 22 tháng 6 năm 1942 theo Nghị định số 1922 của GKO;
  • Ủy ban đặc biệt (Особый комитет) - giải quyết các vấn đề về bồi thường; Ngày 26 tháng 9 năm 1941, theo Nghị quyết số 715c của GKO, Cục Di tản Dân cư (Управление по эвакуации населения) được tổ chức trực thuộc ủy ban này;
  • Ủy ban Chiến tích (Трофейная комиссия) - được thành lập vào tháng 12 năm 1941, và vào ngày 5 tháng 4 năm 1943 theo nghị quyết số 3123ss, được chuyển thành Ủy ban chiến lợi phẩm (Трофейный комитет);
  • Ủy ban xếp dỡ đường sắt (Комитет по разгрузке железных дорог) - được thành lập ngày 25 tháng 12 năm 1941 theo Nghị định số 1066ss của GKO, ngày 14 tháng 9 năm 1942, theo Nghị quyết số 1279 của GKO, được chuyển thành Ủy ban Giao thông vận tải trực thuộc GKO, tồn tại đến ngày 19 tháng 5 năm 1944, sau đó Ủy ban Giao thông vận tải bị bãi bỏ bởi Nghị quyết số 5931 của GKO. Các chức năng được chuyển giao cho Cục Tác chiến GKO;
  • Ủy ban di tản (Комитет по эвакуации) - được thành lập vào ngày 25 tháng 10 năm 1941 [https://ru.wikisource.org/wiki/Постановление%20ГКО%20№%20834%20от%2025.10.41 theo Nghị quyết số 834 của GKO], giải thể vào ngày 25 tháng 12 năm 1941 theo Nghị quyết số 1066ss của GKO).
  • Hội đồng Vô tuyến định vị (Совет по радиолокации) - được thành lập ngày 4 tháng 7 năm 1943 theo Nghị định số 3686ss của GKO, gồm: Malenkov (chủ tịch), Arkhipov, Berg, Golovanov, Gorokhov, Danilov, Kabanov, Kobzarev, Stogov, Terentyev, Ucher, Shakhurin, Shchukin;
  • Ủy ban đặc biệt (Специальный комитет) - được thành lập vào ngày 20 tháng 8 năm 1945, xử lý công việc phát triển vũ khí hạt nhân ; Trong khuôn khổ của Ủy ban đặc biệt cùng ngày, 20 tháng 8 năm 1945, Tổng cục I (Первое главное управление) trực thuộc Hội đồng Dân ủy Liên Xô được thành lập, tham gia vào việc tạo ra một ngành công nghiệp mới trong một thời gian ngắn.

Hệ thống ba Tổng cục trực thuộc Ủy ban Quốc phòng Nhà nước được thành lập với kỳ vọng về sự phát triển cơ bản sau chiến tranh của các ngành công nghiệp mới và tồn tại lâu hơn nhiều so với chính ủy ban. Hệ thống này hướng một phần đáng kể nguồn lực của nền kinh tế Liên Xô vào sự phát triển của lĩnh vực hạt nhân, công nghiệp radar và lĩnh vực vũ trụ. Đồng thời, các bộ phận chính không chỉ giải quyết các vấn đề về tăng cường khả năng quốc phòng của đất nước mà còn là dấu hiệu cho thấy tầm quan trọng của các nhà lãnh đạo của chúng. Vì vậy, trong nhiều năm sau khi thành lập, vì lý do bí mật, Tổng cục I đã không cung cấp bất kỳ thông tin nào về thành phần và kết quả công việc cho bất kỳ cơ quan nào, ngoại trừ Đoàn Chủ tịch Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang.

Chức năng

Ủy ban Quốc phòng Nhà nước phụ trách tất cả các vấn đề quân sự và kinh tế trong thời kỳ chiến tranh. Việc lãnh đạo các trận chiến được thực hiện thông qua Đại bản doanh Bộ Tổng tư lệnh tối cao.

Giải thể

Ủy ban Quốc phòng Nhà nước bị giải tán theo [https://ru.wikisource.org/wiki/Указ%20Президиума%20ВС%20СССР%20от%204.09.1945%20об%20упразднении%20Государственного%20Комитета%20Обороны Nghị định của Đoàn Chủ tịch Xô viết tối cao Liên Xô] ngày 4 tháng 9 năm 1945.

Kho lưu trữ

Tài liệu lưu trữ của Ủy ban Quốc phòng Nhà nước được giữ trong kho của Cơ quan Lưu trữ Nhà nước về Lịch sử Chính trị và Xã hội Nga (RGASPI).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ủy ban Quốc phòng Nhà nước** () là một cơ quan chính phủ khẩn cấp đặc biệt được thành lập trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại, có đầy đủ quyền lực về quân sự,
**Ủy ban Kế hoạch Nhà nước Liên Xô**, còn được gọi là **Gosplan** (, ), là cơ quan chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch kinh tế trung ương trong Liên Xô. Được thành
**Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là cơ quan lãnh đạo quân sự cao nhất của Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên thực hiện chính sách Tiên
**Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại** là cơ quan chuyên trách của Quốc hội Việt Nam, cơ quan giám sát pháp lệnh liên quan tới An ninh và Quốc phòng. Thành viên
**Uỷ ban Giám sát Nhà nước của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** (chữ Anh: _National Supervisory Commission of the People's Republic of China_, chữ Trung phồn thể: 中華人民共和國國家監察委員會, chữ Trung giản thể: 中华人民共和国国家监察委员会,
**Ủy ban Chứng khoán Nhà nước** (tên giao dịch tiếng Anh: _State Securities Commission of Vietnam_) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính Việt Nam, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
**Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** () là lãnh đạo tối cao, nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và tổng
**Ủy ban của Quốc hội** gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do
**Cộng hòa xô viết** (), còn gọi là **cộng hòa hội đồng**, là nền cộng hòa trong đó chính phủ được thành lập từ các xô viết (hội đồng công nhân) và hệ chính trị
**Công nghiệp Quốc phòng** là bộ phận của kinh tế quân sự, có chức năng sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị và sản xuất các vật tư, trang bị hậu cần cần thiết
**Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** ( - **State Affairs Commission of the Democratic People's Republic of Korea** (**SAC**)) được định nghĩa bởi hiến pháp năm 2016 là "cơ
**Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội** là cơ quan đối ngoại cũ của Quốc hội với nhiệm vụ thực thi ngoại giao với Quốc hội các nước. Đồng thời là cơ quan nghiên cứu,
**Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (, _Trung Quốc Cộng sản đảng trung ương ủy viên hội_) hay là **Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** là
**Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương** () có trách nhiệm về mặt tổng thể đối với Ủy ban Quân sự Trung ương, phục vụ với tư cách là tổng tư lệnh của Quân
**Ủy ban Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên** (, Phiên âm: Choseon Rodongdang Chung-ang Wiwonhoe, ) là cơ quan quyền lực Trung ương của Đảng Lao động Triều Tiên, do Đại hội Đại biểu
**Ủy ban Nhà nước về tình trạng khẩn cấp** (), viết tắt SCSE (), là một Uỷ ban gồm 8 quan chức cao cấp của Liên Xô - đến từ chính quyền Xô viết, Đảng
Học thuyết **chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước** (cũng được gọi là **stamocap**)) ban đầu là một học thuyết Mác-xít được phổ biến sau Thế chiến II. Lenin đã tuyên bố vào năm
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Lịch sử Bộ Quốc phòng Việt Nam** tính từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** thường gọi tắt là **Bộ trưởng Bộ Quốc phòng** là thành viên của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ
**Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là "nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa", theo Điều 2, Hiến pháp 2013. Đây là sự kết hợp của hai kiểu nhà nước:
**Ủy viên Quốc vụ** () là một vị trí nhiều quyền lực trong Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tức Chính phủ Trung Quốc. Vị trí này chỉ thấp hơn phó thủ
**Ủy ban Quân sự Trung ương nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (, _Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Trung ương Quân sự Ủy viên hội_), còn được gọi tắt là **Quân ủy
**Ủy ban Kinh tế của Quốc hội** là cơ quan giám sát kinh tế của Quốc hội, đồng thời thảo luận sửa đổi về các bộ Luật, Nghị quyết liên quan đến Kinh tế trước
phải|Trụ sở Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh **Uỷ ban nhân dân** là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa
**Ban Chỉ đạo Nhà nước về Chương trình hành động quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh** (viết tắt là **Ban Chỉ đạo 504**) thuộc Chính phủ Việt Nam có nhiệm
**Ủy ban Xã hội Quốc hội Việt Nam** là cơ quan chuyên trách của Quốc hội Việt Nam, cơ quan giám sát các lĩnh vực liên quan tới lao động, y tế, xã hội, tôn
**Ủy ban Quốc tế về Cân đo** (tiếng Pháp: **_Comité international des poids et mesures_**, viết tắt **CIPM**; tiếng Anh: **_International Committee for Weights and Measures_**) là một trong ba tổ chức tiêu chuẩn quốc
**Ủy ban Giám sát và Quản lý Tài sản thuộc Sở hữu Nhà nước của Quốc vụ viện** (**SASAC**) là một ủy ban đặc biệt của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trực thuộc
**Ủy ban Quốc tế về Giám sát và Kiểm soát** (tiếng Anh: _International Commission for Supervision and Control_, thường viết tắt là _ICC_ hay _ICSC_) là một cơ quan quốc tế lập ra theo Hiệp
**Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (Hán văn giản thể: 中华人民共和国国家发展和改革委员会, bính âm: _Zhōnghuá Rénmín Gònghéguó Guójiā Fāzhǎn hé Gǎigé Wěiyuánhuì_, Hán-Việt: _Trung Hoa Nhân dân
**Hội đồng Dân ủy Liên Xô** (, latin _Soviet narodnykh kommissarov_ hoặc _Sovnarkom_, hay được viết tắt là SNK) là cơ quan hành pháp tối cao của Liên Xô trong thời gian từ 1923-1946. Hội
**Đại bản doanh Bộ Tổng tư lệnh tối cao** (, _Stavka Verkhovnogo glavnokomandovaniya_) hay **Tổng hành dinh Bộ Tổng tư lệnh tối cao**, còn được gọi tắt là **Stavka VGK**, **SVGK** hay đơn giản là
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia
**Hội đồng Lao động và Quốc phòng** (, _Sovet truda i oborony_, viết tắt _STO_) là cơ quan tối cao bất thường Nga Xô, và sau đó là Liên Xô, hoạt động trong bối cảnh
**Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tên gọi giản lược **Trung liên bộ** (chữ Anh: _International Department, Central Committee of CPC_, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc
**Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh** do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
**Học viện Quốc phòng **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là Học viện huấn luyện và đào tạo tướng lĩnh, sĩ quan cao cấp, cán bộ khoa học nghệ thuật quân sự đầu ngành
**Mạnh Tường Phong** (tiếng Trung giản thể: 孟祥锋, bính âm Hán ngữ: _Mèng Xiáng Fēng_, sinh ngày 17 tháng 12 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam** là một tổ chức xã hội tại Việt Nam, là một tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tuy thành viên của Ủy
**Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp** hay** Ủy ban Quản lý vốn nhà nước** là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam; được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm
**Hội đồng Quốc phòng và An ninh Việt Nam**, được lập ra theo Điều 89 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch
**Palestine** (), quốc hiệu là **Nhà nước Palestine** () là một quốc gia có chủ quyền về mặt pháp lý tại khu vực Trung Đông, được 147 quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc công
**Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng** (**TCCNQP**), cũng được biết đến dưới tên thương mại tiếng Anh là **Vietnam Defence Industry** (**VDI**; ), là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập
**Ủy ban Biên giới quốc gia** (tiếng Anh: National Border Committee, viết tắt là NBC) là cơ quan cấp tổng cục, trực thuộc Bộ Ngoại giao, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức
**Nguyễn Văn Kha** (1922–2018) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Cơ khí và Luyện kim Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà
**Binh đoàn 15** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một đơn vị kinh tế quốc phòng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Binh đoàn có tên giao dịch kinh tế là **Tổng
**Tổng Kiểm toán Nhà nước** của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người lãnh đạo cao nhất của cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Tổng Kiểm toán chịu trách nhiệm trước
**Nikolai Alekseevich Voznesensky** (, – 1/10/1950) là người giám sát kế hoạch kinh tế Liên Xô ở Ủy ban Kế hoạch Nhà nước trong thời kỳ Chiến tranh Xô-Đức. Là người bảo hộ của Andrei
**Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十届中央委员会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng dì èrshí jiè Zhōngyāng Wěiyuánhuì_) hay còn được gọi **Trung Cộng Trung ương