✨U-57 (tàu ngầm Đức) (1938)

U-57 (tàu ngầm Đức) (1938)

U-57 là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-57 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười một chuyến tuần tra tại Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh, đánh chìm 11 tàu buôn cùng một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 56.293 tấn. U-57 bị đắm do tai nạn va chạm với một tàu buôn vào tháng 9, 1940. Nó được trục vớt, sửa chữa và tiếp tục phục vụ huấn luyện tại vùng biển Baltic, cho đến khi bị đánh chìm trong kế hoạch Regenbogen tại Kiel vào tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo

Phân lớp Type IIC là một phiên bản lớn hơn của Type IIB dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có . Chúng có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước .

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính . Các con tàu có thể lặn đến độ sâu . Chúng đạt được tốc độ tối đa trên mặt nước và khi lặn, với tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường , và ở tốc độ khi lặn.

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.

U-57 được đặt hàng vào ngày 17 tháng 6, 1937. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 14 tháng 9, 1937, hạ thủy vào ngày 3 tháng 9, 1938, và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 29 tháng 12, 1938 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Claus Korth.

Lịch sử hoạt động

1939

U-57 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười một chuyến tuần tra tại khu vực Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh. Nó đã đánh chìm mười một tàu buôn đối phương tải trọng cùng một tàu chiến phụ trợ tải trọng, đồng thời gây tổn thất toàn bộ một tàu buôn cùng làm hư hại hai tàu buôn nữa.

Chuyến tuần tra thứ nhất, thứ hai và thứ ba

U-57 thực hiện các chuyến tuần tra thứ nhất và thứ hai trong thời gian ngắn và không xa hơn vùng biển Kattegat giữa Na Uy, Thụy Điển và Đan Mạch. Chuyến tuần tra thứ ba mở rộng phạm vi hoạt động đến vùng biển giữa các quần đảo Orkney và Shetland, cả ba chuyến đều không mang lại kết quả.

Chuyến tuần tra thứ tư và thứ năm

Trong hai chuyến tuần tra tiếp theo, U-57 giới hạn phạm vi hoạt động về khu vực phía Nam Bắc Hải.

1940

Chuyến tuần tra thứ sáu

Trong chuyến tuần tra thứ sáu, U-57 đánh chìm chiếc Miranda ở vị trí về phía Tây Bắc Peterhead, Scotland vào ngày 20 tháng 1, 1940.

Chuyến tuần tra thứ bảy

Trong chuyến tuần tra thứ sáu, vào ngày 14 tháng 2, U-57 phóng ngư lôi tấn công chiếc Gretafield về phía Đông Nam Noss Head, Scotland. Gretafield bốc cháy và bị bỏ lại, trôi dạt vào bờ tại Dunbeath, Caithness, vỡ làm đôi và được xem là tổn thất toàn bộ. Sau đó U-57 nằm trong số sáu tàu ngầm U-boat tham gia Chiến dịch Nordmark, khi nó trinh sát khu vực các quần đảo Orkney và Shetland nhằm chuẩn bị cho các tàu chiến chủ lực Scharnhorst, GneisenauAdmiral Hipper hoạt động từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 2.

Chuyến tuần tra thứ tám và thứ chín

Trong chuyến tuần tra thứ tám, tại khu vực phụ cận Orkney, U-57 đánh chìm chiếc Daghestan ở vị trí về phía Đông Copinsay, Orkney vào ngày 25 tháng 3. Nó thực hiện chuyến tuần tra thứ chín tại Bắc Hải ngoài khơi bờ biển Scotland, Orkney và Shetland mà không có kết quả.

Chuyến tuần tra thứ mười

U-57 chuyển căn cứ đến Bergen, Na Uy vào ngày 15 tháng 7. Cùng vào ngày này tại lối vào vũng biển Kors, nó bị tàu ngầm Anh phóng ba quả ngư lôi tấn công, nhưng đã không trúng đích. Hai ngày sau đó, U-57 lần lượt đánh chìm chiếc O.A. Brodin ở vị trí về phía Tây Bắc Noup Head thuộc quần đảo Orkney, và chiếc Manipur ở vị trí về phía Tây Bắc Cape Wrath, Scotland. Đến ngày 3 tháng 8, nó tiếp tục đánh chìm chiếc Atos ở vị trí về phía Bắc Malin Head Ireland. Sau chuyến tuần tra này, U-57 chuyển sang căn cứ vừa mới chiếm được tại cảng Lorient, bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp, đến nơi vào ngày 7 tháng 8.

Chuyến tuần tra thứ mười một

Từ căn cứ mới, U-57 tiếp tục hoạt động tại khu vực tuần tra quen thuộc. Vào ngày 24 tháng 8, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc Cumberland cùng gây hư hại cho chiếc Havildar ở vị trí về phía Đông Bắc Malin Head. Sang ngày hôm sau chiếc tàu ngầm bị các tàu chiến Anh tấn công, nhưng cũng đánh chìm thêm chiếc Pecten.

1941 - 1945

Sau khi quay trở lại vai trò huấn luyện, tại Brunsbüttel (Tây Bắc Hamburg) vào ngày 3 tháng 9, 1940, U-57 gặp tai nạn va chạm với tàu buôn Na Uy Rona lúc 00 giờ 15 phút, và đắm tại tọa độ , sáu thành viên thủy thủ đoàn đã thiệt mạng, và có 19 người sống sót. Con tàu được trục vớt vào ngày 9 tháng 9, đưa đến Kiel, xuất biên chế vào ngày 16 tháng 9 để sửa chữa tại xưởng tàu Deutsche Werke AG. U-57 quay trở lại hoạt động vào ngày 11 tháng 1, 1941.

Vào tháng 8, 1943, U-57 cùng với tàu ngầm chị em U-58 tham gia vào thử nghiệm van dùng cho ống hơi do Deutsche Werke chế tạo. Trong thử nghiệm, ống hơi đã thế chỗ kính tiềm vọng thứ hai. Thử nghiệm thành công, nên một kiểu ống hơi có thể thu gọn được lắp đặt trước cầu tàu cho những tàu ngầm Type VIIC.

Khi chiến tranh đi vào giai đoạn kết thúc, U-57 ngừng hoạt động vào tháng 4, 1945. Theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-57 bị đánh đắm tại Kiel vào ngày 3 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh. Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ vào năm 1950.

Tóm tắt chiến công

U-57 đã đánh chìm mười một tàu buôn đối phương tải trọng cùng một tàu chiến phụ trợ tải trọng, đồng thời gây tổn thất toàn bộ một tàu buôn cùng làm hư hại hai tàu buôn nữa:

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-57_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ
**_U-58_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ
Ít nhất hai tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-57_**: * là chiếc dẫn đầu của hạ thủy năm 1915, phục vụ trong Thế Chiến I và đầu hàng năm
**_U-69_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**_Prinz Eugen_** (Vương công Eugène) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Admiral Hipper_ đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc Xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Được xem là
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
nhỏ|Tàu corvette [[động cơ hơi nước|hơi nước Pháp _Dupleix_ (1856–1887)]] **Corvette** (nguồn gốc từ tiếng Pháp: _corvair_; tiếng Việt còn có thể dịch là **tàu hộ tống nhỏ**, **tàu hộ vệ** hay **hộ vệ hạm**
**HMS _Ark Royal_ (91)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh đã từng hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là loại tàu sân bay kiểu cũ có
**USS _Jacob Jones_ (DD-130)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh
Chiếc **Douglas B-18 Bolo** là một máy bay ném bom của Không lực Lục quân Hoa Kỳ và Không quân Hoàng gia Canada vào cuối những năm 1930 và đầu những năm 1940. Chiếc **Bolo**
**Franklin Delano Roosevelt, Sr.** (, ; 30 tháng 1 năm 188212 tháng 4 năm 1945), thường được gọi tắt là **FDR**, là một chính trị gia và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 32
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**USS _Alden_ (DD-211)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**Lớp thiết giáp hạm _Scharnhorst**_ là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (_Kriegsmarine_) sau Chiến
**USS _Washington_ (BB-56)**, chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp _North Carolina_ vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này
**USS _Vincennes_ (CA-44)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Vincennes thuộc tiểu bang
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
nhỏ|phải|[[Nhà máy điện hạt nhân Ikata, lò phản ứng nước áp lực làm lạnh bằng chất lỏng trao đổi nhiệt thứ cấp với đại dương.]] nhỏ|phải|Ba loại tàu năng lượng hạt nhân, từ trên xuống
**William Clark Gable** (ngày 1 tháng 2 năm 1901 – ngày 16 tháng 11 năm 1960) là một nam diễn viên điện ảnh Hoa Kỳ, được biết đến nhiều qua vai Rhett Butler trong bộ
**Bạc Liêu** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm trên bán đảo Cà Mau, miền đất cực nam của Việt Nam. ## Nguồn gốc tên gọi Tỉnh Bạc
**Trường Sa** (tiếng Hoa giản thể: 长沙; tiếng Hoa phồn thể: 長沙; pinyin: _Chángshā_; Wade-Giles: _Chang-sha_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Hồ Nam, thuộc vùng Nam Trung Bộ