✨U-58 (tàu ngầm Đức) (1938)

U-58 (tàu ngầm Đức) (1938)

U-58 là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-58 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười hai chuyến tuần tra tại Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh, đánh chìm sáu tàu buôn cùng một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 24.549 tấn, trước khi quay trở lại vai trò huấn luyện tại vùng biển Baltic. U-58 cuối cùng bị đánh đắm tại Kiel trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo

Phân lớp Type IIC là một phiên bản lớn hơn của Type IIB dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có . Chúng có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước .

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính . Các con tàu có thể lặn đến độ sâu . Chúng đạt được tốc độ tối đa trên mặt nước và khi lặn, với tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường , và ở tốc độ khi lặn.

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.

U-58 được đặt hàng vào ngày 17 tháng 6, 1937. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 29 tháng 9, 1937, hạ thủy vào ngày 12 tháng 10, 1938, và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 4 tháng 2, 1938 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Herbert Kuppisch.

Lịch sử hoạt động

1939

U-58 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười hai chuyến tuần tra tại khu vực Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh. Nó đã đánh chìm sáu tàu buôn tổng tải trọng cùng một tàu tàu chiến phụ trợ tải trọng .

Chuyến tuần tra thứ nhất, thứ hai và thứ ba

U-58 thực hiện các chuyến tuần tra đầu tiên như những chuyến thực hành huấn luyện tại Bắc Hải, và không mang lại kết quả nào.

1940

Chuyến tuần tra thứ tư

Trong chuyến tuần tra thứ tư, vào ngày 1 tháng 1, 1940, U-58 phóng ngư lôi trúng chiếc tàu buôn Thụy Điển trung lập Lars Magnus Trozelli (1.951 tấn), khiến mục tiêu đắm tại tọa độ . Chỉ hai ngày sau đó, nó tiếp tục đánh chìm tàu buôn Thụy Điển Svartön (2.475 tấn) trong thành phần Đoàn tàu HN-6 tại tọa độ .

Chuyến tuần tra thứ năm và thứ sáu

U-58 chỉ chuyển căn cứ từ Kiel đến Wilhelmshaven trong chuyến tuần tra thứ năm. Sang chuyến tuần tra thứ sáu, vào ngày 3 tháng 2, tàu buôn Estonia Reet (815 tấn) bị U-58 đánh chìm lúc 09 giờ 36 phút với một quả ngư lôi. Trước đó chiếc tàu ngầm đã hai lần tấn công lúc 02 giờ 15 phút và 04 giờ 52 phút nhưng không trúng đích.

Chuyến tuần tra thứ bảy và thứ tám

Trong chuyến tuần tra thứ bảy, U-58 hoạt động tại khu vực Bắc Hải giữa Scotland và Na Uy nhưng không có kết quả. Sang chuyến tuần tra tiếp theo, vào ngày 1 tháng 6, ba quả ngư lôi đã đánh chìm chiếc tàu Anh tại tọa độ .

Chuyến tuần tra thứ chín

Trong chuyến tuần tra thứ chín, vào ngày 18 tháng 7, U-58 phóng ngư lôi tấn công chiếc tàu buôn Na Uy Gyda (1.591 tấn), vốn đang được một thủy phi cơ Sunderland là khắc tinh của U-boat, hộ tống bảo vệ. Chiếc tàu buôn đắm chỉ trong vòng một phút tại tọa độ . Sau chuyến tuần tra này, U-58 chuyển sang căn cứ vừa mới chiếm được tại cảng Lorient, bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp, đến nơi vào ngày 22 tháng 7.

Chuyến tuần tra thứ mười

Khởi hành từ Lorient vào ngày 29 tháng 7, U-58 hướng lên phía Bắc đến vùng biển Ireland, nơi nó tấn công chiếc tàu buôn Hy Lạp Pindos (4.360 tấn) vốn bị tách khỏi Đoàn tàu SL-40 vào ngày 4 tháng 8 với hai quả ngư lôi. Pindos lật úp và đắm tại tọa độ .

Chuyến tuần tra thứ mười một

U-58 chuyển căn cứ từ Lorient đến Bergen, Na Uy vừa bị chiếm đóng trong chuyến tuần tra thứ mười một. Trên đường đi, nó phát hiện và phóng ngư lôi tấn công tàu buôn Anh Confield (4.956 tấn), vốn bị tách khỏi Đoàn tàu HX 76. Confield bị bỏ lại và bị tàu sà lúp Anh đánh đắm bằng hải pháo.

Chuyến tuần tra thứ mười hai

U-58 rời Bergen vào ngày 14 tháng 10 cho chuyến tuần tra cuối cùng, chỉ để chuyển căn cứ hoạt động trở lại Kiel. Tại đây nó gia nhập Chi hạm đội U-boat 22 để làm nhiệm vụ huấn luyện.

1941 - 1945

Từ tháng 1, 1941, U-58 quay trở lại vai trò huấn luyện tại vùng biển Baltic cho đến hết chiến tranh. Vào tháng 8, 1943, nó cùng với tàu ngầm chị em U-57 tham gia vào thử nghiệm van dùng cho ống hơi do Deutsche Werke chế tạo. Trong thử nghiệm, ống hơi đã thế chỗ kính tiềm vọng thứ hai. Thử nghiệm thành công, nên một kiểu ống hơi có thể thu gọn được lắp đặt trước cầu tàu cho những tàu ngầm Type VIIC.

Khi chiến tranh đi vào giai đoạn kết thúc, U-58 ngừng hoạt động vào tháng 4, 1945. Theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-58 bị đánh đắm tại Kiel vào ngày 3 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh. Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ sau chiến tranh.

Tóm tắt chiến công

U-58 đã đánh chìm sáu tàu buôn tổng tải trọng 16.148 tấn cùng một tàu tàu chiến phụ trợ tải trọng 8.401 tấn:

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-58_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ
**_U-57_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ
**_U-47_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực
Ít nhất hai tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-58_**: * là một hạ thủy năm 1916, phục vụ trong Thế Chiến I và bị đánh chìm 1917 ** Trong
**_U-107_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
thumb|Tháp chỉ huy [[tàu ngầm USS _U-3008_ (nguyên là tàu ngầm Đức _U-3008_), với ống hơi nhô lên]] **Ống hơi tàu ngầm** (tiếng Anh: snorkel, tiếng Đức: schnorchel) là một thiết bị cho phép tàu
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**HMS _Royal Oak_ (08)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Được hạ thủy vào năm 1914 và hoàn tất vào năm 1916, _Royal Oak_ tham gia
**HMS _Electra_ (H27)** là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã chứng kiến
Chiếc **Douglas B-18 Bolo** là một máy bay ném bom của Không lực Lục quân Hoa Kỳ và Không quân Hoàng gia Canada vào cuối những năm 1930 và đầu những năm 1940. Chiếc **Bolo**
**USS _Alden_ (DD-211)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**Franklin Delano Roosevelt, Sr.** (, ; 30 tháng 1 năm 188212 tháng 4 năm 1945), thường được gọi tắt là **FDR**, là một chính trị gia và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 32
**USS _Aylwin_ (DD-355)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**USS _Whipple_ (DD- 217/AG-117)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh
**USS _Washington_ (BB-56)**, chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp _North Carolina_ vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này
**USS _Iowa_ (BB-61)** (biệt danh "The Big Stick") là thiết giáp hạm đầu tiên của lớp _thiết giáp hạm Iowa_ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên
**USS _Louisville_ (CA-28)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ ba trong lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Lớp thiết giáp hạm _Littorio**_ là một lớp thiết giáp hạm của Regia Marina (Hải quân Hoàng gia Ý). Lớp này bao gồm bốn tàu - _Littorio_, _Vittorio Veneto_, _Roma_, và _Impero_ - nhưng chỉ
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
**Walter Elias Disney** (; Theo Lillian, cuộc hôn nhân nói chung là hạnh phúc, mặc dù theo người viết tiểu sử về Disney tên Neal Gabler thì Lillian không "chấp nhận các quyết định của
**Trận Nam Kinh** diễn ra vào đầu tháng 12 năm 1937, là một phần của cuộc chiến tranh Trung – Nhật. Quốc dân Cách mệnh quân và Lục quân Đế quốc Nhật Bản giao chiến
**Bạc Liêu** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm trên bán đảo Cà Mau, miền đất cực nam của Việt Nam. ## Nguồn gốc tên gọi Tỉnh Bạc
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế