Tư Mã Phòng (chữ Hán: 司馬防; 149 - 219), hoặc danh Phương (芳), biểu tự Kiến Công (建公) hoặc Văn Dự (文豫), là một quan lại nhà Đông Hán.
Ông là cha của Tư Mã Ý, ông nội của Tư Mã Sư, Tư Mã Chiêu và ông cố của Tấn Vũ Đế Tư Mã Viêm.
Tiểu sử
Tư Mã Phòng người huyện Ôn, quận Hà Nội (nay là huyện Ôn, tỉnh Hà Nam), tổ tiên xa của ông là Tư Mã Tích (司馬錫), Tư Mã Ngang (司馬卬) và có thuyết cho rằng cụ tổ là nhà sử học Tư Mã Thiên. Tằng tổ Tư Mã Quân (司馬鈞) vào thời Hán An Đế làm chức Chinh Tây tướng quân (征西將軍), tổ phụ Tư Mã Lượng (司馬量) làm Thái thú Dự Chương (豫章; nay là Nam Xương, Giang Tây), còn cha Tư Mã Tuấn (司馬儁) làm Thái thú Toánh Xuyên (潁川; nay là Vũ Châu, Hà Nam).
Khi còn sinh thời, ông làm chức Lạc Dương lệnh (洛阳令), tiến Kinh Triệu doãn (京兆尹), sau đó làm Lạc Dương Bắc bộ úy (洛阳北部尉) dưới trướng Tào Tháo.
Tư Mã Phòng được biết là một người nghiêm túc và trang nghiêm (Nho giáo); ông hầu như không bao giờ cười. Ông sống biệt lập và khi xong việc ở chỗ làm thì ông tránh tiếp xúc với các đồng nghiệp của mình. Tư Mã Phòng rất nghiêm khắc với các con mình ngay cả khi đã trưởng thành. Mỗi lần các con ông gặp ông thì bọn họ không dám làm gì ngay cả nói, ngồi và đi lại nếu như không có sự cho phép của ông.
Ông là người ham thích về việc đọc sách, Hán thư là cuốn ông mà đọc nhiều nhất và ông có thể ghi nhớ 100.000 hàng chữ từ cuốn Hán thư. Các con của ông đều đọc bộ Ngũ kinh từ thuở còn nhỏ, gắn bó và khắc ghi vào lòng cho tới khi trưởng thành. Các con ông đều dựa vào Ngũ kinh để tự lập thân cho chính bản thân của bọn họ về sau.
Hậu duệ
Tư Mã Phòng có tám người con trai. Mỗi người đều có một biểu tự kết thúc bằng chữ Đạt, do đó 8 anh em đều được gọi chung là Tư Mã Bát Đạt (司馬八達). Bao gồm:
Con cả: Tư Mã Lãng (司馬朗), tự Bá Đạt (伯達).
Con thứ 2: Tư Mã Ý (司馬懿) tự Trọng Đạt (仲達).
Con thứ 3: Tư Mã Phu (司馬孚), tự Thúc Đạt (叔達).
Con thứ 4: Tư Mã Quỳ (司馬馗), tự Quý Đạt (季達).
Con thứ 5: Tư Mã Tuân (司馬恂), tự Hiển Đạt (顯達).
Con thứ 6: Tư Mã Tiến (司馬進), tự Huệ Đạt (惠達).
Con thứ 7: Tư Mã Thông (司馬通), tự Nhã Đạt (雅達).
Con thứ 8: Tư Mã Mẫn (司馬敏), tự Ấu Đạt (幼達).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tư Mã Phòng** (chữ Hán: 司馬防; 149 - 219), hoặc danh **Phương** (芳), biểu tự **Kiến Công** (建公) hoặc **Văn Dự** (文豫), là một quan lại nhà Đông Hán. Ông là cha của Tư Mã
**Tư Mã Chiêu** (chữ Hán: 司馬昭; 211 – 6 tháng 9, 265), biểu tự **Tử Thượng** (子上), là một chính trị gia, quân sự gia, một quyền thần trứ danh thời kì cuối của nhà
**Tư Mã Ý** (chữ Hán: 司馬懿; 179 – 7 tháng 9 năm 251), biểu tự **Trọng Đạt** (仲達), là nhà chính trị, nhà quân sự phục vụ nước Tào Ngụy thời kỳ Tam Quốc trong
**Tư Mã Nguyên Hiển** (chữ Hán: 司馬元顯, 382 - 402), tức **Cối Kê Trung thế tử**, tên tự là **Lãng Quân** (朗君), là tông thất và đại thần chấp chính dưới thời Đông Tấn trong
**Tư Mã Sư** (chữ Hán: 司馬師; 207 - 255), biểu tự **Tử Nguyên** (子元), là một chính trị gia, quân sự gia, quyền thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
**Tư Mã Du** (司馬攸; 248-283), con thứ của Tư Mã Chiêu, em ruột Tư Mã Viêm, về sau Tư Mã Chiêu thấy anh mình là Tư Mã Sư không có con nên tặng ông cho
**Tư Mã Nhương Thư** là danh tướng nước Tề thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Hoa, người được ví như "Khương Công tái thế". Tư Mã Nhương Thư vốn có tên là **Điền Nhương
**Tư Mã Phu** (chữ Hán: 司馬孚; 180 - 3 tháng 4, 272), biểu tự **Thúc Đạt** (叔達), là một nhà chính trị, nhà quân sự sống qua đời Đông Hán, Tào Ngụy và là một
**Tư Mã Lãng** (chữ Hán: 司馬朗; 171-217), biểu tự **Bá Đạt** (伯達), là một quan lại cuối đời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc. Ông là anh ruột của Tư Mã Ý, quyền thần nhà
**Tư Mã Tương Như** (chữ Hán: 司馬相如; 179 TCN - 117 TCN), biểu tự **Trường Khanh** (長卿), là một thi nhân văn sĩ rất đa tài, văn hay, đàn giỏi đời Tây Hán. Ông nổi
**Tư Mã Hân** (?-203 TCN) là tướng nhà Tần và vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Hạng Lương Theo Sử ký, Tư Mã Hân làm chức quan coi
thumb|[[Hoắc Quang - đương thời là Đại tư mã Đại tướng quân.]] **Đại tư mã** (Phồn thể: 大司馬; giản thể: 大司马) là một tên chức quan được thiết lập thời Tây Hán trong lịch sử
**Tư Mã Thiên** ( hoặc ), biểu tự **Tử Trường** (), là một nhà sử học Trung Quốc sống vào đầu thời nhà Hán (206 TCN220). Ông được coi là cha đẻ của ngành sử
**Tư Mã Luân** (chữ Hán: 司馬倫; 249 - 301, trị vì:3/2-30/5/301) làm vua 3 tháng (năm 301), tự là **Tử Di** (子彝) là vị vua thứ ba của nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Tư Mã Đạo Tử** (chữ Hán: 司馬道子, 364 - 3 tháng 2 năm 403), tự là **Đạo Tử** (道子), là tông thất và đại thần dưới thời nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Xuất
**Tư Mã Duật** (chữ Hán: 司马遹; 278-300) biểu tự **Hi Tổ** (熙祖), tiểu tự **Sa Môn** (沙门) là tông thất nhà Tấn, hoàng thái tử của Tấn Huệ đế, vua thứ hai của nhà Tấn
**Tư Mã Việt** (chữ Hán: 司馬越, ?-311), tức **Đông Hải Hiếu Hiến vương** (東海孝獻王), tự là **Nguyên Siêu** (元超), là tông thất của nhà Tấn, một trong tám vị chư hầu vương trong loạn bát
**Tư Mã Thượng Chi** (chữ Hán: 司馬尚之, ? - 402), tức **Tiều Trung vương** (譙忠王), tên tự là **Bá Đạo** (伯道), là đại thần, tông thất nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân
**Tư Mã Dĩnh** (chữ Hán:司马颖; 279 - 306), tên tự là **Chương Độ** (章度), là một vị tông thất nhà Tấn, một trong các chư hầu vương nhà Tây Tấn tham gia loạn bát vương
**Tư Mã Vọng** (chữ Hán: 司马望, 205 – 17 tháng 6, 271), hiệu **Nghĩa Dương Thành vương** (义阳成王), tự **Tử Sơ** (子初), người huyện Ôn, quận Hà Nội , tướng lãnh, tam công cuối đời
**Thượng mã phong** (tiếng Trung: 馬上風 mã thượng phong), hay còn gọi là **phạm phòng**, là một hiện tượng có thể gây đột tử hoặc để lại di chứng ở con người khi sinh hoạt
**Tư Mã Nghệ** (; 277 - 19 tháng 3 năm 304), tự _Sĩ Độ_ (士度) hoặc _Sĩ Khánh_ (仕庆), là một hoàng tử nhà Tấn, và từng giữ chức nhiếp chính trong thời gian ngắn
**Tư Mã Ngung** (chữ hán: 司馬顒) (?-306), tên tự là _Văn Tại (文 載)_, là tông thất nhà Tấn và có khoảng thời gian ngắn làm nhiếp chính cho Tấn Huệ Đế. Ông là người
**Tư Mã Vĩ** (chữ Hán: 司馬瑋; 271 - 13 tháng 6, 291) là con trai thứ năm của Tấn Vũ Đế Tư Mã Viêm (vị vua đầu tiên của nhà Tấn) và em trai Tấn
Phù Phong Vũ vương **Tư Mã Tuấn** (chữ Hán: 司马骏, 232 – 286), tự **Tử Tang**, người huyện Ôn, quận Hà Nội tướng lãnh, hoàng thân nhà Tây Tấn. ## Xuất thân Tuấn là một
**Tư Mã Tử Như** (chữ Hán: 司馬子如, ? - ?), tên tự là **Tuân Nghiệp**, người huyện Ôn, quận Hà Nội , là quan viên nhà Bắc Ngụy, Đông Ngụy, Bắc Tề cuối đời Nam
**Tư Mã Sở Chi** (, 390 – 464) là đại tướng nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Tư Mã Sở Chi có tên tự là Đức
**Tư Mã Lượng** (司馬亮) (mất 291) tên tự _Tử Dực_ (子翼), tước hiệu _Nhữ Nam Văn Thành vương_(汝南文成王), là con thứ tư của Tư Mã Ý, vào hàng chú Tấn Vũ Đế, ông Tấn Huệ
**Tư Mã Mậu Anh** (chữ Hán: 司馬茂英, 393? – 439) là Hải Diêm công chúa (海鹽公主) của nhà Tấn, và là hoàng hậu của nhà Lưu Tống Thiếu Đế Lưu Nghĩa Phù trong lịch sử
Thông tin sản phẩm Set 3 khuôn mày kẻ lông mày định hình mày tự nhiên phong cách Hàn Quốc Yasan - Bộ 3 khuôn định hình chân mày cho phép bạn có được 3
**Tư Mã Hi** (chữ Hán: 司馬晞, 316 - 381), tức **Vũ Lăng Uy vương,** tên tự là **Đạo Thúc** (道叔), là đại thần, tông thất nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử
**Tư Mã Quang** (Phồn thể: 司馬光; Giản thể: 司马光; bính âm: _Sima Guang_; Wade-Giles: _Szuma Kuang_; 1019–1086), tự **Quân Thật** 君實, hiệu **Vu Tẩu** 迂叟, là một nhà sử học, học giả Trung Quốc, thừa
Tóc Giả Nữ Cả Đầu Loại Thẳng Dài Tự Nhiên Phong Cách Hàn Quốc Bichngocvic' s ShopBichngocvic' s Shop chuyên sỉ - lẻ tóc giả cao cấp với phong cách thời trang,chất liệu tóc cao
**Tư Mã Tiêu Nan** (chữ Hán: 司马消难, ? – ?), tên tự là **Đạo Dung**, người huyện Ôn, quận Hà Nội , là quan viên các nước Bắc Tề, Bắc Chu của Bắc triều, nước
Đậu phộng là một trong những món ăn phổ biến trong các gia đình hiện nay, dễ chế biến, dễ tìm và lại giàu dinh dưỡng. Hãy cùng chúng tôi khám phá những món ăn
**Tư Mã Hưu Chi** (chữ Hán: 司馬休之, ? - 417), tự **Quý Dự**, người huyện Ôn, Hà Nội , nhân vật chính trị cuối đời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Tư Mã Ngang** (chữ Hán: 司馬昂; 229-205 TCN) là một tướng quân của nước Triệu vào thời Hán Sở. Tổ tiên của Tư Mã Ý. ## Tiểu sử Tư Mã Ngang lúc đầu làm tướng
Bạn đang tìm kiếm một món nhắm hợp với sinh tố lúa mạch để kéo dài cuộc vui cùng các chiến hữu thì những món ngon từ đậu phộng sẽ làm một trong những yếu
Bộ Sử ký - Tư Mã Thiên 2 tập là bộ thông sử đầu tiên của Trung Quốc cổ đại. Bộ sử ký lưu giữ, chỉnh lí lại các tư liệu lịch sử vô cùng
Sử Ký Tư Mã Thiên Sử ký là bộ thông sử đầu tiên của Trung Quốc cổ đại. Bộ sử ký lưu giữ, chỉnh lí lại các tư liệu lịch sử vô cùng phong phú
**Gánh Xiếc Quái Dị: Đệ Tử Ma Cà Rồng** là bộ phim được dựng lại theo 3 tập đầu tiên của series truyện "Những Câu Chuyện Kỳ Lạ Của Darren Shan" của tác giả Darren
**Tư Mã Đàm** (, ? – 110 TCN), là nhà sử học đầu thời Tây Hán. Ông quê quán ở huyện Bì Thị, hồi trẻ từng học thiên văn với phương sĩ Đường Đô, học
**Tư Mã Lệnh Cơ** (chữ Hán: 司馬令姬) là hoàng hậu của Bắc Chu Tĩnh Đế (北周靜帝) Vũ Văn Xiển (宇文闡), vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Tư Mã Thượng** (; ? - ?), là tướng lĩnh nước Triệu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Năm 230 TCN, nhân lúc nước Triệu gặp nạn hạn hán, nước
**Ismail** (, ; ? - 1274), là kỹ sư, tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch sử, một trong những nhà phát minh ra Hồi hồi pháo (回回炮). ## Tiểu sử Diệc Tư Mã Nhân, người
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Mã Ân** () (853, Tằng tổ phụ của ông tên là Mã Quân (馬筠), tổ phụ của ông tên là Mã Chính (馬正), còn cha của ông tên là Mã Nguyên Phong (馬元豐). Gia đình
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi