Tư Mã Luân (chữ Hán: 司馬倫; 249 - 301, trị vì:3/2-30/5/301) làm vua 3 tháng (năm 301), tự là Tử Di (子彝) là vị vua thứ ba của nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Niên hiệu duy nhất trong thời gian ông là vua là Kiến Thủy.
Thân thế
Tư Mã Luân là con trai thứ 9 của Tư Mã Ý (179-251) quyền thần nhà Ngụy. Mẹ ông là Bách phu nhân, vợ thứ của Tấn Tuyên đế. Thời nhà Ngụy, Tư Mã Luân được phong làm An Nhạc Đình hầu.
Họ Tư Mã từ năm 251 đã nắm được quyền chính của nhà Ngụy, trải qua ba đời là Tuyên đế Tư Mã Ý (cha Tư Mã Luân), Cảnh đế Tư Mã Sư và Văn đế Tư Mã Chiêu (hai người anh của ông). Đến năm 265, con Tư Mã Chiêu là Tư Mã Viêm cướp ngôi nhà Ngụy, lập ra nhà Tấn, tự xưng là Tấn Vũ đế. Vũ đế phong cho Tư Mã Luân làm Lang Tà quận vương.
Thời Vũ đế và đầu Huệ đế
Trong thời gian Tấn Vũ đế ở ngôi, Tư Mã Luân từng đồng mưu với đình úy Đỗ Hữu Chánh phạm tội, nhưng Tấn Vũ đế thương tình ông là người trong hoàng tộc, nên miễn tội. Sau đó, lại phong cho Tư Mã Luân làm Hành Đông trung lang tướng, Tuyên Uy tướng quân.
Vào giữa những năm Hàm Ninh (275-280, niên hiệu thứ hai của Vũ đế), Tư Mã Luân được phong làm Triệu vương. Sau đó, ông tiếp tục được phong làm An Bắc tướng quân. Đến năm đầu Nguyên Khang (niên hiệu của Tấn Huệ đế con Tấn Vũ đế), ông lại được phong làm Chinh Tây tướng quân, Khai phủ Nghi Đồng tam ti và được giao trấn thủ đất Quan Trung. Tuy nhiên sau đó do Tư Mã Luân bị triệu về cung, làm Thái phó cho thái tử Tư Mã Duật.
Giết Giả Nam Phong
Tấn Huệ Đế là ông vua đần độn, để Giả Hoàng hậu (Giả Nam Phong) nhũng nhiễu, thao túng và chiếm đoạt triều chính. Tư Mã Luân biết vậy bèn thiết lập quan hệ với Giả Nam Phong.
Năm 299, Giả Nam Phong vu cho thái tử Tư Mã Duật tội phản nghịch, mang ra an trí ở thành Kim Dung. Các đại thần Sĩ Ỷ và Tư Mã Nhã muốn phục ngôi thái tử, bèn nhờ cậy Triệu vương Tư Mã Luân giúp đỡ. Tư Mã Luân so với Tấn Huệ Đế là thuộc hàng ông, mà so với Tư Mã Duật là đến hàng cụ. Tư Mã Luân muốn có cớ đánh Giả hậu, lại sợ thái tử là người thông minh, sau khi được phục ngôi thì khó chế ngự. Cho nên nghe theo lời mưu sĩ Tôn Tú, phao tin rằng triều thần muốn phục ngôi thái tử để phế Giả hậu. Giả hậu sợ hãi, bèn sai người hạ sát thái tử Duật ở nơi giam cầm.
Tháng 4 năm 300, Tư Mã Luân nghe tin thái tử bị giết, bèn lấy cớ báo thù, hợp quân với Tề vương Tư Mã Quýnh Hai người phao tin Đông An Vương Tư Mã Do bị cách chức trước kia oán hận làm phản nên cầm quân đi dẹp tiến quân vào triều, diệt các thế lực của Giả, rồi xông thẳng vào cung bắt sống Giả Nam Phong, giam ở thành Kim Dung. Từ đó, loạn bát vương đầu thời Tấn bắt đầu. Đến tháng 9 năm đó, Tư Mã Luân sai mang rượu độc đến ép Giả hậu tự vẫn. Huệ Đế phong con cả Thái tử Duật là Hoài Lâm Vương Tư Mã Tân làm Hoàng thái tôn, phong cho Tư Mã Luân làm Sử trì tiết, Đại Đô đốc, Đốc Trung ngoại chư quân sự và lập làm tướng quốc. Tư Mã Luân lại theo lệ cũ của cha là Tư Mã Ý, ép vua phong cho con mình là Tư Mã Phức làm Tiền tướng quân, tước Tế Dương vương, con thứ là Tư Mã Kiền làm Hoàng môn lang, tước Nhữ Âm vương.
Hoài Nam Vương Tư Mã Doãn bị Tư Mã Luân tranh quyền trong triều, mang quân đánh ông trong cung, cuối cùng bị ông giết chết.
Thời gian ở ngôi ngắn ngủi
Tư Mã Luân giữ chức tướng quốc, nắm quyền lớn trong triều. Ngày 3/2/301, ông theo kế của Tôn Du, ép Tấn Huệ Đế thiện nhượng nhường ngôi, an trí Huệ Đế ra thành Kim Dung, cải niên hiệu là Kiến Thủy, tôn Huệ đế làm Thái Thượng hoàng.
Tề Vương là Tư Mã Quýnh từng giúp Tư Mã Luân trong việc giành ngôi, nhưng chỉ được phong chức nhỏ, nên mang lòng oán hận đối với ông, bèn sai người cầm hịch triệu tập một loạt vương thất tham chiến lật đổ Tư Mã Luân. Quân các chư hầu là Hà Gian Vương (Tư Mã Ngung), Thành Đô Vương (Tư Mã Dĩnh), Thường Sơn Vương (Tư Mã Nghệ), Tân Dã Vương (Tư Mã Hâm) cùng hưởng ứng Tư Mã Quýnh nổi dậy đánh Tư Mã Luân, được hơn 50 vạn người, thanh thế rất lớn. Quân của Tư Mã Luân chỉ có 20 vạn, không chống nổi với quân của Tư Mã Quýnh.
Tháng 4/301, quân các chư hầu đánh về triều. Tư Mã Luân chống không nổi, thua, bị bắt sống. Tấn Huệ Đế được rước về triều. Còn Luân bị tống giam ở thành Kim Dung.
Cùng năm 301, Tư Mã Quýnh sai người đến giết Tư Mã Luân. Tư Mã Luân chỉ ở ngôi được 3 tháng, không có thụy hiệu. Thông thường trong sử sách và danh sách về những vị Hoàng đế nhà Tấn, vị vua này thường chẳng được ghi tên vào danh sách ấy, vì thời đại ông ta cai trị không rõ miếu hiệu và thụy hiệu của ông và thời gian làm vua cũng không dài.
Sau cái chết của Tư Mã Luân, biến loạn chẳng những không bị dập tắt mà còn tiếp tục bùng lên, mở rộng ra trên quy mô lớn, kết cục dẫn đến sự tiêu vong của nhà Tây Tấn.
Con cái
Tư Mã Phức
Tư Mã Kiền
*Tư Mã Hủ
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tư Mã Luân** (chữ Hán: 司馬倫; 249 - 301, trị vì:3/2-30/5/301) làm vua 3 tháng (năm 301), tự là **Tử Di** (子彝) là vị vua thứ ba của nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Tư Mã Dĩnh** (chữ Hán:司马颖; 279 - 306), tên tự là **Chương Độ** (章度), là một vị tông thất nhà Tấn, một trong các chư hầu vương nhà Tây Tấn tham gia loạn bát vương
**Tư Mã Quýnh** (chữ Hán: 司马冏, ?-302), tên tự là **Cảnh Trị** (景治) là một thân vương của nhà Tấn. Ông là một trong những Vương gia nhà Tấn gây ra Loạn bát vương, dẫn
**Tư Mã Nghệ** (; 277 - 19 tháng 3 năm 304), tự _Sĩ Độ_ (士度) hoặc _Sĩ Khánh_ (仕庆), là một hoàng tử nhà Tấn, và từng giữ chức nhiếp chính trong thời gian ngắn
**Tư Mã Ngung** (chữ hán: 司馬顒) (?-306), tên tự là _Văn Tại (文 載)_, là tông thất nhà Tấn và có khoảng thời gian ngắn làm nhiếp chính cho Tấn Huệ Đế. Ông là người
**Tư Mã Duật** (chữ Hán: 司马遹; 278-300) biểu tự **Hi Tổ** (熙祖), tiểu tự **Sa Môn** (沙门) là tông thất nhà Tấn, hoàng thái tử của Tấn Huệ đế, vua thứ hai của nhà Tấn
**Tư Mã Việt** (chữ Hán: 司馬越, ?-311), tức **Đông Hải Hiếu Hiến vương** (東海孝獻王), tự là **Nguyên Siêu** (元超), là tông thất của nhà Tấn, một trong tám vị chư hầu vương trong loạn bát
**Tư Mã Ý** (chữ Hán: 司馬懿; 179 – 7 tháng 9 năm 251), biểu tự **Trọng Đạt** (仲達), là nhà chính trị, nhà quân sự phục vụ nước Tào Ngụy thời kỳ Tam Quốc trong
**Tư Mã Lượng** (司馬亮) (mất 291) tên tự _Tử Dực_ (子翼), tước hiệu _Nhữ Nam Văn Thành vương_(汝南文成王), là con thứ tư của Tư Mã Ý, vào hàng chú Tấn Vũ Đế, ông Tấn Huệ
**Tư Mã Thiên** ( hoặc ), biểu tự **Tử Trường** (), là một nhà sử học Trung Quốc sống vào đầu thời nhà Hán (206 TCN220). Ông được coi là cha đẻ của ngành sử
**Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên** () tại Luân Đôn là một bảo tàng trưng bày một số lượng lớn các mẫu vật từ rất nhiều thời kì trong lịch sử tự nhiên. Nó mà
**Tư Mã Đàm** (, ? – 110 TCN), là nhà sử học đầu thời Tây Hán. Ông quê quán ở huyện Bì Thị, hồi trẻ từng học thiên văn với phương sĩ Đường Đô, học
**Khu Merton của Luân Đôn** (tiếng Anh: _London Borough of Merton_) là một khu tự quản Luân Đôn nằm ở tây nam Luân Đôn, Anh. Khu tự quản được thành lập theo Đạo luật Chính
**Tư Mã Quang** (Phồn thể: 司馬光; Giản thể: 司马光; bính âm: _Sima Guang_; Wade-Giles: _Szuma Kuang_; 1019–1086), tự **Quân Thật** 君實, hiệu **Vu Tẩu** 迂叟, là một nhà sử học, học giả Trung Quốc, thừa
**Tư Mã Tử Như** (chữ Hán: 司馬子如, ? - ?), tên tự là **Tuân Nghiệp**, người huyện Ôn, quận Hà Nội , là quan viên nhà Bắc Ngụy, Đông Ngụy, Bắc Tề cuối đời Nam
Phù Phong Vũ vương **Tư Mã Tuấn** (chữ Hán: 司马骏, 232 – 286), tự **Tử Tang**, người huyện Ôn, quận Hà Nội tướng lãnh, hoàng thân nhà Tây Tấn. ## Xuất thân Tuấn là một
thumb|[[Bộ tứ mã của thánh Marco ở Venezia, bản sao của điêu khắc tứ mã duy nhất của thời cổ đại còn tồn tại]] **Chiến xa tứ mã** (, có nguồn gốc từ từ _quattuor_
Sử ký của Tư mã Thiên Sử ký của Tư Mã Thiên là cả một thế giới. Tác phẩm vĩ đại này ghi lại lịch sử Trung Hoa trên dưới hai ngàn năm, từ thời
Thể loại:Bản mẫu thanh bên theo chủ đề **Tu Ma Na Phật** (Pāli:_Sumana Buddha_ | “Sumana" trong tiếng Pāli có nghĩa là "Người có tâm ý thiện lành" hoặc "Người vui vẻ, phúc
**Tư Mã Thác** (chữ Hán: 司馬錯; ? - ?) là tướng lĩnh nước Tần cuối thời kỳ Chiến Quốc, người Hạ Dương, làm quan trải qua ba đời vua Huệ vương, Vũ vương và Chiêu
**Tư Mã Hưu Chi** (chữ Hán: 司馬休之, ? - 417), tự **Quý Dự**, người huyện Ôn, Hà Nội , nhân vật chính trị cuối đời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Luân Đôn** (; ) là thủ đô kiêm thành phố lớn nhất của Anh (England) và của cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (UK). Luân Đôn được người La Mã lập ra
thumb|Người chơi Mastermind sử dụng suy luận giả định để đoán màu sắc bí mật _(trên)_ từ các kết quả sai lệch _(góc dưới bên trái)_ dựa trên các phỏng đoán _(góc dưới bên phải)_.
**Pháp Luân Công** hay **Pháp Luân Đại Pháp** là một phong trào tôn giáo mới. Pháp Luân Công được Lý Hồng Chí sáng lập ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990. Pháp Luân Công
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
Một số nhân vật chính và phụ của trong truyện Đây là danh sách các nhận vật trong bộ truyện tranh _Thám tử lừng danh Conan_ được tạo ra bởi tác giả Aoyama Gosho. Các
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
thumb|"Luận ngữ chú sơ" của [[Hình Bính]] thumb|"Luận ngữ tập giải" của [[Hà Yến]] thumb| thumb| thumb|Luận ngữ khai quật được tại [[Hang Mạc Cao]] **Luận Ngữ** (論語) là một cuốn sách do Khổng Tử
thumb | 220x124px | right | Suy luận Bayes dựa trên các [[xác suất có điều kiện liên quan đến các bằng chứng E được đưa ra nhằm kiểm định và cập nhật xác suất
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Abm2.jpg|nhỏ|260x260px|Người nhảy xuống nước, sử dụng ý chí tự do của mình **Ý chí tự do** là khả năng lựa chọn giữa các con đường hành động có thể mà không bị cản trở.
**Tứ Thư** (四書 _Sì shū_) là bốn tác phẩm kinh điển của Nho học Trung Hoa, được Chu Hy thời nhà Tống lựa chọn. Chúng bao gồm: #Đại Học (大學 _Dà Xué_) #Trung Dung (中庸
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki** là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế
**Tôn Tú** (chữ Hán: 孙秀, ? – 301), tên tự là **Tuấn Trung**, nguyên quán là quận Lang Gia, quan viên nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông là bộ hạ thân tín
**Quyền riêng tư trên Internet** (tiếng Anh là **Internet privacy**) là quyền riêng tư cá nhân (personal privacy) liên quan đến việc lưu trữ, hiển thị và cung cấp cho bên thứ ba thông tin
**Vụ tự thiêu tại quảng trường Thiên An Môn** () diễn ra vào đêm giao thừa ngày 23 tháng 1 năm 2001, ngay trước thềm Tết Âm lịch tại trung tâm thủ đô Bắc Kinh.
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Trang Tử** (chữ Hán: 莊子; 369—286 TCN), có tên là **Mông Lại** (蒙吏), **Mông Trang** (蒙莊) hay **Mông Tẩu** (蒙叟), là một triết gia và tác gia Đạo giáo. Tên thật của ông là **Trang
Trong viễn thông (_telecommunication_), **mã Hamming** là một mã sửa lỗi tuyến tính (_linear error-correcting code_), được đặt tên theo tên của người phát minh ra nó, [./Https://en.wikipedia.org/wiki/Richard_Hamming Richard Hamming]. Mã Hamming có thể phát
**Khổng Phu Tử** hay **Khổng Tử** (28 tháng 9 năm 551 TCN – 11 tháng 4 năm 479 TCN) là một triết gia và chính trị gia người Trung Quốc, sinh sống vào thời Xuân
**Cuộc quyết đấu giữa hổ và sư tử** hay là sự so sánh hổ (cọp) và sư tử ai mạnh hơn ai, kẻ nào mới thực sự là vua của muông thú luôn là một
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Bách Gia Chư Tử** (諸子百家; Bính âm: zhū zǐ bǎi jiā) là những triết lý và tư tưởng ở Trung Hoa cổ đại nở rộ vào giai đoạn từ thế kỷ thứ 6 đến năm
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
**Tôn Tư Khắc** (chữ Hán: 孫思克, 1628 – 1700), tên tự là **Tẫn Thần** (藎臣), hiệu là **Phục Trai** (復齋), thuộc Hán quân Chính Bạch kỳ, nguyên quán Quảng Ninh, Liêu Ninh , con trai