thumb|[[Bộ tứ mã của thánh Marco ở Venezia, bản sao của điêu khắc tứ mã duy nhất của thời cổ đại còn tồn tại]]
Chiến xa tứ mã (, có nguồn gốc từ từ quattuor trong tiếng La Tinh có nghĩa là bốn) là một cỗ xe được kéo bởi bốn con ngựa cùng một hàng. Nó được dùng để đua trong Thế vận hội Olympic cổ đại và các cuộc thi khác. Nó thường được họa hay điêu khắc như là chiếc xe ngựa của các vị thần và anh hùng trên những bình hoa và tranh điêu khắc Hy Lạp. Quadriga cũng được dùng trong các cuộc đua xe ngựa và các cuộc diễu hành chiến thắng La Mã cổ đại. Quadriga là biểu tượng của sự chiến thắng; Chiến thắng và Danh vọng thường được miêu tả với hình ảnh một người phụ nữ (thường là nữ thần hòa bình Eirene) hân hoan lái nó. Trong thần thoại cổ điển, quadriga là cỗ xe ngựa của các vị thần; Apollo được miêu tả là lái quadriga của mình trên bầu trời, cung cấp ánh sáng ban ngày và xua tan nó trong đêm.
Cấu trúc
thumb|trái|Bảo tàng viện của [[Lăng mộ Tần Thủy Hoàng]]
Cỗ xe thường có 2 dây lái căng giữa các con ngựa và một đòn gánh hay một gông xiềng trải dài trên lưng bốn con ngựa. sau đó người ta không dùng kiểu này nữa mà chỉ điều khiển bằng dây lái hai con ngựa ở giữa nối với nhau bằng gông xiềng, trong khi hai con ngựa ở bên ngoài chỉ được buộc vào dây.
Điêu khắc cổ đại
thumb|Tranh khắc họa [[Marcus Aurelius ca khúc khải hoàn năm 176 sau cuộc chiến tranh Marcomanni trên Khải hoàn môn Marcus Aurelius (nay đã bị phá hủy), Bảo tàng Capitolini.]]
Bộ tứ mã của thánh Marco, là một bộ điêu khắc La Mã hay Hy Lạp cổ đại. Tuổi của chúng vẫn còn là một đề tài tranh cãi. Chúng được đặt ở Trường đua Constantinopolis , có thể trên cổng chiến thắng, bây giờ ở Vương cung thánh đường Thánh Máccô, ở Venezia. Những nhà thập tự chinh Venezia cướp lấy những tượng này trong cuộc Thập tự chinh thứ tư (1204) và đặt chúng ở trên hiên trước nhà thờ Thánh Máccô. Năm 1797, Napoleon cho mang chúng về Paris, đến năm 1815 chúng lại được đưa trở lại Venezia. Do bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí, trong thập niên 1980 chúng được đưa vào bảo tàng viện và được thay thế bởi các bản sao.
Một cỗ xe tứ mã cổ đại khác từ triều đại nhà Tần (221–206 TCN) được trưng bày ở bảo tàng viện của Lăng mộ Tần Thủy Hoàng.
nhỏ|trái|Quadriga tại cổng Brandenburg
Điêu khắc hiện đại
Dưới đây là danh sách một số các tượng điêu khắc quan trọng, được liệt kê theo thời gian:
- 1793 - Berlin Quadriga được thiết kế bởi Johann Gottfried Schadow năm 1793 như là Quadriga chiến thắng, có lẽ là một biểu tượng của hòa bình (đại diện bởi vòng hoa ô liu của nữ thần chiến thắng Victoria). Nằm trên đỉnh cổng Brandenburg ở Berlin, Đức, nó bị Napoleon lấy đi năm 1806, và đưa tới Paris. Sau đó nó được đưa trở lại Berlin bởi Thống chế Gebhard von Blücher năm 1814. Vòng hoa ô liu của bức tượng sau đó được bổ sung bằng một Chữ thập sắt. Bức tượng bị thiệt hại nặng nề trong Thế Chiến thứ Hai, và sự kết hợp của Chữ thập sắt với thể chế quân phiệt Phổ đã thuyết phục chính phủ Cộng sản Đông Đức loại bỏ Chữ thập sắt của bức tượng sau chiến tranh. Chữ thập sắt lại được khôi phục sau khi nước Đức tái thống nhất năm 1990.
nhỏ|Quadriga, Arc de Triomphe du Carrousel, Paris
- 1815 - Carrousel quadriga nằm trên đỉnh Arc de Triomphe du Carrousel ở Paris, Pháp. Bản thân khải hoàn môn được xây dựng để tưởng nhớ chiến thắng của Napoléon, nhưng quadriga đã được Baron François Joseph Bosio điêu khắc năm 1828 để tưởng nhớ sự phục hồi nhà Bourbon. Sự phục hồi được đại diện bởi một nữ thần tượng trưng lái xe một cỗ xe tứ mã, với 2 nữ thần chiến thắng mạ vàng đi kèm với nó ở mỗi bên.
- 1850 - Quadriga trên Bolshoi, trên tiền sảnh nhà hát Bolshoi được thiết kế bởi nhà điêu khắc Peter Clodt von Jürgensburg
- 1852 - Siegestor ở München được đặt lên trên một quadriga sư tử, tạo ra bởi Martin von Wagner
- 1868 - Quadriga trên cung điện công tước Braunschweig bị tàn phá trong năm 1944 trong chiến tranh thế giới thứ hai. Nó được dựng lại 2008 và được xem là cỗ xe lớn nhất ở châu Âu.
- 1912 - Wellington Arch Quadriga nằm trên cổng Wellington ở Luân Đôn, Anh. Nó được thiết kế bởi Adrian Jones. Bức tượng cho thấy một đứa trẻ (thiệt ra là con của Lord Michelham, người bỏ tiền cho bức tượng này) cỡi quadriga, với hòa bình từ trên trời đáp xuống.
Hình ảnh
Triomfboog Jubelpark 4.JPG|„Quadriga of Brabant", Parc du Cinquantenaire, Bruxelles
Sculpture Kurfürstendamm 24 (Charl) Buddy Bär 10 Jahre Neues Kranzler Eck.jpg|Buddy Bear Quadriga ở Berlin, Kurfürstendamm 21
Moscow 05-2017 img27 Bolshoy Theatre quadriga.jpg|Tượng Quadriga của Peter Clodt von Jürgensburg, nhà hát Bolschoi ở Moskva
Braunschweiger Quadriga mit Brunonia (2009).JPG|Braunschweiger Quadriga với Brunonia
Quadriga Siegestor.jpg|Quadriga với sư tử Siegestor ở München
Quadriga Thorvaldsen Museum.JPG|Quadriga ở bảo tàng viện Thorvaldsen ở Copenhagen
Sachsen, Dresden, Semperoper NIK 7181.jpg|Quadriga tại Semperoper ở Dresden
Bayreuth, Eremitage, Neues Schloss, Sonnentempel-002.jpg|Quadriga với Apollo trên đền thờ mặt trời ở Eremitage, Bayreuth
Wellington Arch - Quadriga.jpg|mini|Quadriga trên cổng Wellington Arch ở Luân Đôn
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Bộ tứ mã của thánh Marco ở Venezia, bản sao của điêu khắc tứ mã duy nhất của thời cổ đại còn tồn tại]] **Chiến xa tứ mã** (, có nguồn gốc từ từ _quattuor_
**Chiến xa Trung Hoa cổ đại** (tiếng Trung: 战车; bính âm: zhànche; hán việt: chiến xa) được sử dụng như là một loại phương tiện để tấn công và truy kích kẻ địch trên các
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
nhỏ|phải|Thiết bị tác chiến điện tử của Mỹ (E-4) **Tác chiến điện tử** (tiếng Anh: _electronic warfare_ - **EW**), viết tắt **TCĐT**, là một phương thức tác chiến, gồm tổng thể các hoạt động của
**Tư Mã Nguyên Hiển** (chữ Hán: 司馬元顯, 382 - 402), tức **Cối Kê Trung thế tử**, tên tự là **Lãng Quân** (朗君), là tông thất và đại thần chấp chính dưới thời Đông Tấn trong
**Tư Mã Nhương Thư** là danh tướng nước Tề thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Hoa, người được ví như "Khương Công tái thế". Tư Mã Nhương Thư vốn có tên là **Điền Nhương
**Chiến dịch "Tu viện"** () là một trong những chiến dịch thành công nhất của lực lượng phản gián Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. Chiến dịch hoạt động trong bốn năm
**Tư Mã Ý** (chữ Hán: 司馬懿; 179 – 7 tháng 9 năm 251), biểu tự **Trọng Đạt** (仲達), là nhà chính trị, nhà quân sự phục vụ nước Tào Ngụy thời kỳ Tam Quốc trong
**Tư Mã Dĩnh** (chữ Hán:司马颖; 279 - 306), tên tự là **Chương Độ** (章度), là một vị tông thất nhà Tấn, một trong các chư hầu vương nhà Tây Tấn tham gia loạn bát vương
**Tư Mã Cận** (chữ Hán: 司馬靳; ? - ?) là tướng lĩnh nước Tần thời Chiến Quốc, người Hạ Dương, ông là cháu nội của Đại tướng Tư Mã Thác có công phạt Thục và
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
[[Phố Tràng Tiền, Hà Nội đầu thế kỷ 20]] **Tiền chiến** (trước thời kỳ chiến tranh) là một giai đoạn trong lịch sử Việt Nam từ những năm đầu thế kỷ 20 đến cuộc chiến
**Tư Mã Ngung** (chữ hán: 司馬顒) (?-306), tên tự là _Văn Tại (文 載)_, là tông thất nhà Tấn và có khoảng thời gian ngắn làm nhiếp chính cho Tấn Huệ Đế. Ông là người
**Tư Mã Thượng Chi** (chữ Hán: 司馬尚之, ? - 402), tức **Tiều Trung vương** (譙忠王), tên tự là **Bá Đạo** (伯道), là đại thần, tông thất nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Tư Mã Thiên** ( hoặc ), biểu tự **Tử Trường** (), là một nhà sử học Trung Quốc sống vào đầu thời nhà Hán (206 TCN220). Ông được coi là cha đẻ của ngành sử
**Tư Mã Sở Chi** (, 390 – 464) là đại tướng nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Tư Mã Sở Chi có tên tự là Đức
**Tư Mã Quang** (Phồn thể: 司馬光; Giản thể: 司马光; bính âm: _Sima Guang_; Wade-Giles: _Szuma Kuang_; 1019–1086), tự **Quân Thật** 君實, hiệu **Vu Tẩu** 迂叟, là một nhà sử học, học giả Trung Quốc, thừa
**Tư Mã Phu** (chữ Hán: 司馬孚; 180 - 3 tháng 4, 272), biểu tự **Thúc Đạt** (叔達), là một nhà chính trị, nhà quân sự sống qua đời Đông Hán, Tào Ngụy và là một
**Ismail** (, ; ? - 1274), là kỹ sư, tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch sử, một trong những nhà phát minh ra Hồi hồi pháo (回回炮). ## Tiểu sử Diệc Tư Mã Nhân, người
**Chiến dịch Tây Nguyên** (từ 4 tháng 3 đến 3 tháng 4 năm 1975), mật danh **Chiến dịch 275**, là chiến dịch mở đầu cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975
**Chiến dịch Blau** (tiếng Đức: **_Fall Blau_**) là mật danh của Kế hoạch tổng tấn công từ mùa hè năm 1942 của quân đội Đức Quốc xã trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Chiến dịch Kavkaz** là tên gọi chung cho một chuỗi các hoạt động quân sự tại khu vực Kavkaz diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã trong cuộc Chiến
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Cuộc chiến Yom Kippur**, **Chiến tranh Ramadan** hay **Cuộc chiến tháng 10** (; chuyển tự: _Milkhemet Yom HaKipurim_ or מלחמת יום כיפור, _Milkhemet Yom Kipur_; ; chuyển tự: _harb 'uktubar_ hoặc حرب تشرين, _ħarb Tishrin_),
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Chiến dịch Biên giới Thu đông 1950**, còn gọi là **_Chiến dịch Lê Hồng Phong 2_**, là một chiến dịch trong Chiến tranh Đông Dương do Quân đội nhân dân Việt Nam (được phía Pháp
**Chiến dịch Trị Thiên** là một chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam thực hiện vào năm 1972. Đây là một phần trong Chiến dịch Xuân hè
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
**Chiến dịch Budapest** (Tiếng Nga:_Будапештская операция_) là trận đánh lớn nhất giữa quân đội Liên Xô với quân đội Đức Quốc xã và quân đội Hungary tại _Mặt trận Hungary_ thuộc Chiến tranh Xô-Đức trong
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Chiến dịch Krym – Sevastopol (1941–1942)** bao gồm toàn bộ các trận chiến đấu của quân đội Xô Viết và quân đội Đức Quốc xã cùng với quân Romania tại bán đảo Krym từ tháng
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Chiến dịch tấn công Bucharest-Arad** (30 tháng 8 - 3 tháng 10 năm 1944), còn gọi là **Chiến dịch Rumani**, là một chiến dịch quân sự do Hồng quân Liên Xô và quân đội Rumani
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Chiến dịch mùa Xuân năm 1975**, hay **Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam**, là những cuộc tấn công quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Chiến dịch Tây Nguyên** hay **Chiến dịch Bắc Tây Nguyên** là một chiến dịch tiến công của các lực lượng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam vào Quân lực Việt Nam Cộng hòa
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)