✨Trường Hậu bổ, Huế

Trường Hậu bổ, Huế

nhỏ|Trường Hậu bổ, Huế Trường Hậu bổ, Huế (tiếng Pháp: École d’Administration à Hué) là cơ sở giáo dục đào tạo quan chức hành chính của triều Nguyễn ở Huế để phù hợp phương thức cai trị của Pháp trong thể chế Liên bang Đông Dương.

Lịch sử

Tháng 4 năm Tân Hợi 1911, vua Duy Tân ban Dụ: “Nay theo lời tâu của bề tôi Bộ Học (…), nghĩ đặt một Trường Hậu Bổ chuyên dạy những người khoa mục để học rộng, biết nhiều, mở mang hiểu biết để hẹn ngày thực dụng. Về chương trình điều khoản đã qua bề tôi Bộ Học bàn bạc với Phủ Phụ chính cùng quý khâm sứ đại thần trù nghĩ, rất hợp ý trẫm, chuẩn bị cho thi hành”.

Tri phủ Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An là Nguyễn Duy Cần (1817 - ?), được bổ nhiệm làm Đốc giáo trường Hậu Bổ Huế, và cụ Nguyễn Đình Hòe từng làm thông ngôn Tòa Khâm sứ Huế, dạy Pháp văn tại Trường Quốc Học, Huế, được cử làm Phó Đốc giáo Trường Hậu Bổ. Thành phần ban giảng huấn là những trợ giáo uyên bác người Việt, việc giảng dạy các môn học do Tòa Khâm sứ cử giáo sư uy tín đảm trách. Tuổi quy định các học viên vào học từ 24 đến 34 tuổi; duy tiến sĩ, phó bảng tuổi đời cho phép tới 40.

Trường được vua Duy Tân và khâm sứ Sertier khánh thành ngày 28 tháng 7 năm 1911.

Trường Hậu bổ, Hà Nội tuy được thành lập trước (1903) nhưng đến năm 1912 đã bị thay thế bằng Trường Sĩ hoạn. Trường Hậu bổ, Huế chiếm lấy vị thế đào tạo cấp cao hơn Trường Sĩ hoạn ở Bắc Kỳ vốn đã ngả dần theo Tây học và bớt Hán văn.

Trường Hậu bổ, Huế hoạt động đến năm 1917 thì bị giải thể cùng với Trường Sĩ hoạn. Cả hai bị thay thế bằng Trường Pháp chính Đông Dương (École de Droit et d'Administration). Sự việc này cũng kết thúc chế độ khoa cử ở Việt Nam vì sau đó Bắc và Trung Kỳ hoàn toàn theo ngạch Tây để tuyển công chức làm nhân viên hành chánh.

Thể lệ

Muốn ghi danh nhập học phải biết tiếng Pháp, đỗ đợt khảo hạch phần viết, gọi là "hành văn" và phần vấn đáp, bấy giờ gọi là "khẩu vấn". Phần viết có một bài chính tả tiếng Pháp, một bài luận tiếng Pháp và hai bài toán. Phần vấn đáp có một bài về địa lý Đông Dương, một bài về sử ký Việt Nam, và một bài giải nghĩa một bài Pháp văn.

Học trình kéo dài ba năm, mỗi tháng có lương. Năm đầu lãnh 12 đồng/tháng. Năm thứ nhì 14 đồng/tháng; năm thứ ba 16 đồng/tháng. Môn học có cách trí và kinh tế chính trị.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Trường Hậu bổ, Huế **Trường Hậu bổ, Huế** (tiếng Pháp: **École d’Administration à Hué**) là cơ sở giáo dục đào tạo quan chức hành chính của triều Nguyễn ở Huế để phù hợp phương thức
**Trường Hậu bổ, Hà Nội** (tiếng Pháp: **École des aspirants-mandarins**, **École d'Apprentis Mandarins** hoặc **École des fonctionnaires indigènes**) là một cơ sở đào tạo viên chức hành chánh ở Hà Nội vào thời Pháp thuộc.
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
Chiến trường Quảng Trị năm 1972 **Mặt trận Trị Thiên Huế năm 1972** là một trong các chiến trường chính của Chiến tranh Việt Nam năm 1972. Kết thúc năm 1972, với các diễn biến
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Jean-Baptiste Petrus Trương Vĩnh Ký** (chữ Hán: 張永記, 1837–1898), tên hồi nhỏ là **Trương Chánh Ký**, hiệu **Sĩ Tải**, là một nhà văn, nhà ngôn ngữ học, nhà giáo dục và khảo cứu văn hóa,
**Câu lạc bộ bóng đá Huế** là một câu lạc bộ bóng đá Việt Nam có trụ sở tại Huế, hiện đang tham dự Giải bóng đá hạng nhất quốc gia. ## Lịch sử Cổ
**Trần Minh Đức** (1924 – 2018, là một tướng lĩnh, sĩ quan cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Giám đốc Học viện Hậu cần. ## Tiểu sử,
**Hiến Từ Tuyên Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 憲慈宣聖皇后, 1299 - 14 tháng 12, 1369), còn hay gọi là **Hiến Từ Hoàng thái hậu** (憲慈皇太后), sách Khâm định chép **Huệ Từ Thái hậu** (惠慈太后), là
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Huệ biển** là các loài động vật biển có thuộc lớp **Crinoidea** của động vật (Echinodermata). Chúng sống ở cả hai vùng nước nông và vùng sâu đến . Những loài không có cuống còn được
thumb|right|Changsha=Trường Sa **Trường Sa** () là phong quốc chư hầu thời Tây Hán, Tấn, Lưu Tống, Nam Tề, Trần trong lịch sử Trung Quốc, ngày nay thuộc địa phận tỉnh Hồ Nam ## Dưới thời
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Lịch sử Bộ Quốc phòng Việt Nam** tính từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Trường Quốc Học Quy Nhơn** là một trường Trung học ở Quy Nhơn, Bình Định. Cùng với Quốc học Huế, Quốc học Vinh, Trường là một trong ba trường Quốc học được chính quyền Pháp
**Tổng giáo phận Huế** (tiếng Latin: _Archidioecesis Hueensis_) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở miền trung Việt Nam. Tính đến năm 2019, Tổng Giáo phận Huế có diện tích
nhỏ|300x300px|Ca Huế trong không gian thính phòng Ca Huế là loại hình âm nhạc truyền thống được phát triển từ rất lâu đời, được cho là từ thời chúa Nguyễn trên mảnh đất Thuận Hóa
**Bắc Bộ** (hay còn gọi là **miền Bắc**) là một trong 3 miền địa lý của Việt Nam (gồm Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ). Dân cư Bắc Bộ tập trung đông tại Đồng
[[Tập tin:Köppen-Geiger Climate Classification Map.png|thumb|upright=2.5|Bản đồ khí hậu Köppen–Geiger được cập nhật ]]**Phân loại khí hậu Köppen** là một trong những hệ thống phân loại khí hậu được sử dụng rộng rãi nhất. Nó được
**Cung Trường Lạc**, là một trong các cung điện chính của thành Trường An Nhà Hán. Cung Trường Lạc tọa lạc ở phía đông nam của thành Trường An. Cung điện này còn được gọi
**Nam Bộ kháng chiến** là xung đột quân sự giữa Việt Nam và liên quân Anh, Pháp, Nhật bắt đầu xảy ra trước khi chiến tranh Đông Dương bùng nổ, được lấy mốc là ngày
**Hạ Hầu Anh** (chữ Hán: 夏侯嬰, ? - 172 TCN) là công thần khai quốc nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc, người huyện Bái (nay thuộc tỉnh An Huy, Trung Quốc). ## Sự nghiệp
Tại Việt Nam, **Bộ trưởng** là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ hoặc cơ quan ngang bộ, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà mình phụ
**Bộ Giáo dục và Đào tạo** (nói ngắn gọn hơn là **Bộ Giáo dục**), là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với giáo dục mầm
**Trường Trung học phổ thông Thăng Long** là một trường trung học phổ thông công lập tại quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. ## Lịch sử hình thành Năm 1920, trường tư thục
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là
nhỏ|phải| [[Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên]]**Trung Bộ** (hay còn gọi là **miền Trung**) là khu vực địa lý nằm ở phần giữa đất liền của Việt Nam, nối Bắc Bộ
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Lý Huệ Tông** (chữ Hán: 李惠宗; tháng 7 năm 1194 – 3 tháng 9 năm 1226) là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lý, cai trị từ năm 1210 đến năm 1224. Ông tên
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Vương Đình Huệ** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1957 tại Nghệ An) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Trương Nghi** (chữ Hán: 張儀, 373 TCN - 310 TCN), tước hiệu là **Vũ Tín Quân** (武信君), người đời tôn xưng là **Trương Tử** (張子), là một nhà du thuyết nổi tiếng thời Chiến Quốc