✨Trận Tannenberg

Trận Tannenberg

Trận Tannenberg (Tiếng Đức:Schlacht bei Tannenberg, Tiếng Nga:Битва при Танненберге) là trận đánh diễn ra giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Đức tại Mặt trận phía Đông trong Chiến tranh thế giới thứ nhất từ ngày 26 tháng 8 đến ngày 30 tháng 8 năm 1914 gần Allenstein thuộc Đông Phổ. Dù quân Nga tấn công vào Đông Phổ có ưu thế vượt trội về quân số với hai Tập đoàn quân số 1 và số 2 so với Tập đoàn quân số 8 của Đức, sự chỉ huy kém và thiếu hiệp đồng tác chiến của hai tập đoàn quân này đã được người Đức lợi dụng triệt để và hai cánh sườn của tập đoàn quân số 2 Nga lần lượt bị bẻ gãy và trung quân dần dàn bị khép chặt vòng vây. Kết thúc trận đánh, quân đội Đức giành được chiến thắng huy hoàng khi Tập đoàn quân số 2 của đế quốc Nga hoàn toàn bị tiêu diệt và giúp đế quốc Đức lấy lại ưu thế ở mặt trận phía Đông sau thất bại tại Gumbinnen. Đây là một chiến thắng đáng nhớ trong nền quân sử Đức, là một trong những thắng lợi quyết định nhất trong nền quân sử thế giới.

Tướng Đức là Erich Ludendorff định đặt tên cho trận thắng này là trận Frogenau - theo tên nơi cuộc chiến diễn ra. Mặc dù trận đánh diễn ra gần Allenstein, viên sĩ quan phụ tá của Tướng Erich Ludendorff là Max Hoffmann đề nghị đặt tên trận này là Tannenberg, với tư tưởng đại dân tộc chủ nghĩa Đức, rằng đây là trận đánh báo thù cho thất bại thê thảm trong Trận Grunwald (Tannenberg) vào năm 1410 - cuộc chiến đấu giữa Hiệp sĩ Teuton và liên quân Ba Lan - Litva - Thát Đát. Đại thắng tại Tannenberg được coi là chiến thắng rõ ràng duy nhất của Hoàng đế (Kaiser) Wilhelm II của Đức trong một trận đánh không tiêu hao. Đó là cuộc đụng độ giữa các đế quốc, mà chiến thắng của Đức trong trận đánh này đã tạo nên những huyền thoại về sức mạnh của dân tộc Đức, là mục tiêu cho những tuyên truyền của Cộng hòa Weimar và Đức Quốc xã sau này.

Trận thắng lẫy lừng tại Tannenberg đã thể hiện rõ khả năng quân sự của Hindenburg. Quân Nga bị thảm bại đến độ tướng Nga Alexander Samsonov phải tự tử, và nước Nga khó thể nào khôi phục lại được sau cuộc đại bại này Cùng với một người hùng trận Tannenberg khác là Ludendorff, sau này ông trở nên chi phối quyền bính của Kaiser. Tổn hại của quân Nga trong trận kịch chiến này gợi nhớ đến trận Cannae vào năm 216 trước Công nguyên nơi quân Carthage đại phá quân La Mã. Hindenburg và Ludendorff sau trận thắng này đã trở thành những người anh hùng dân tộc của nước Đức tuy nhiên công lớn của chiến thắng này lại thuộc về Max Hoffmann, người đã vạch ra kế hoạch cho trận đánh. Người thắng trận Tannenberg - Hindenburg, dần dần trở thành biểu tượng cho sự đoàn kết dân tộc thay cho Hoàng đế (Kaiser) Wilhelm II của Đức khi ấy. Ông còn trở thành người hùng của nước Áo trong chiến tranh nữa.

Tuy nhiên chiến thắng này đã không thể cứu vãn cho sự thất bại của kế hoạch Schliffen bới vì vài ngày sau đó tại mặt trận phía Tây, quân đội Đế quốc Đức đã bị liên quân Anh-Pháp đành bại trong Trận sông Marne lần thứ nhất từ ngày 5 tháng 9 đến 13 tháng 9. Một trong những nguyên nhân thất bại chính là việc một lực lượng quân Đức đã được đưa từ mặt trận phía Tây đến để tăng cường sức mạnh cho mặt trận phía Đông đã làm cho quân Đức ở mặt trận phía Tây trở nên suy yếu. Nhưng, đại thắng ở Tannenberg đã khẳng định niềm tin của nước Đức vào chiến thắng của họ trong cuộc chiến, cũng như sự tin tưởng của họ vào khả năng giành thắng lợi của hai tướng Hindenburg và Ludendorff Vào năm 1916, khi nước Đức đang thất bại trên chiến trường, Kaiser, Wilhelm II đã bổ nhiệm Hindenburg làm Tổng tham mưu trưởng Quân đội Đức trong dịp lễ kỷ niệm lần thứ hai ngày đại thắng ở Tannenberg, qua đó ông gửi gắm mong muốn Hindenburg sẽ hồi phục cho nỗ lực chiến tranh của Đế chế. Như "những người hùng trận Tannenberg", Hindenburg và Ludendorff đã được Hoàng đế trao cho quyền hành chính trị vào đầu năm 1917. Trận Tannenberg là chủ đề chính của cuốn tiểu thuyết "August 1914" (Tháng tám 1914) của văn hào Nga Alexander Solzhenitsyn. Một đài tưởng niệm trận đánh đã được hoàn thành vào năm 1927 nhưng sau đó đã bị phá huỷ bởi Liên Xô và Ba Lan sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Một số hòn đá xây dựng đài tưởng niệm này đã được dùng để xây đài tưởng niệm trận Grunwald năm 1410 và đài tưởng niệm này đến nay vẫn còn tồn tại.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trận Tannenberg** (Tiếng Đức:Schlacht bei Tannenberg, Tiếng Nga:Битва при Танненберге) là trận đánh diễn ra giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Đức tại Mặt trận phía Đông trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
**Trận hồ Masuren lần thứ nhất** là một trận đánh tiêu biểu trên Mặt trận phía Đông của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra từ ngày 9 cho đến ngày 14 tháng
**Các trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ nhất** bao gồm các trận đánh trên bộ, hải chiến và không chiến diễn ra trên khắp các chiến trường của Chiến tranh thế
**Trận Gumbinnen** là trận đánh diễn ra giữa Đế quốc Nga và Đế chế Đức trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất vào ngày 20 tháng 8 năm 1914 tại Gumbinnen, vùng Đông
**Trận Łódź** là trận đánh giữa tập đoàn quân số 9 Đức do thượng tướng kỵ binh August von Mackensen chỉ huy với phương diện quân Tây Bắc của Nga do tướng Nikolai V. Ruzsky
**Trận Komarów** (Tiếng Đức: Schlacht von Komarów; Tiếng Nga: Битва при Комарове) là một trận đánh giữa Đế quốc Áo-Hung và Đế quốc Nga, một phần của Trận Galicia, Mặt trận phía Đông trong Chiến
**Trận Stallupönen** là một trận đánh ở Trung Âu trên Mặt trận phía Đông, trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, đồng thời là trận đánh lớn đầu tiên giữa quân đội Đế quốc
**Trận Grunwald**, **Trận Žalgiris** hay **Trận đầu Tannenberg** diễn ra ngày 15 tháng 7 năm 1410 trong Chiến tranh Ba Lan–Litva–Teuton. Liên minh của Vương quốc Ba Lan và Đại công quốc Lietuva, do Vua
**Mặt trận phía Đông** trong Chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm các chiến trường ở Đông Âu và Trung Âu giữa Liên minh Trung tâm với Nga và Romania thuộc Phe Hiệp ước.
**Trận đánh hủy diệt** là một chiến lược quân sự mà một trong hai bên tham chiến tìm cách tiêu diệt hoặc vô hiệu hóa sức chiến đấu của chủ lực quân đội của đối
Các sự kiện quân sự ở Mặt trận phía Đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Các mốc thời gian ghi theo năm - tháng - ngày. ## 1941 * 1941-06-22 Chiến dịch Barbarossa
**Chiến dịch tấn công Đông Phổ** đã diễn ra trên Mặt trận phía Đông của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, là cuộc tiến công của quân đội Đế quốc Nga vào tỉnh Đông
**Chiến dịch tấn công Gorlice–Tarnów** là một chiến dịch quân sự lớn do khối Liên minh Trung tâm tổ chức nhằm vào quân đội Nga trên Mặt trận phía Đông của Chiến tranh thế giới
**Chiến dịch tấn công Bug** là một trong 3 chiến dịch quân sự do khối Liên minh Trung tâm tổ chức nhằm vào quân đội Nga vào cuối năm 1915 trên Mặt trận phía Đông
**August von Mackensen**, tên khai sinh là **Anton Ludwig Friedrich August Mackensen** (6 tháng 12 năm 1849 – 8 tháng 11 năm 1945) là một Thống chế quân đội Đức thời kỳ đế quốc. Trong
**Paul Ludwig Hans Anton von Beneckendorff und von Hindenburg** (), còn được biết đến ngắn gọn là **Paul von Hindenburg** (, tên phiên âm là **Hin-đen-bua** (2 tháng 10 năm 1847 - 2 tháng 8
**Aleksandr Vassilievich Samsonov** (2 tháng 11 năm 1859 – 29 tháng 8 năm 1914) là vị tướng chỉ huy quân sự của quân đội Đế quốc Nga, từng tham gia Chiến tranh Nga-Nhật và Chiến
**Anh hùng dân tộc** là những người có công lao kiệt xuất trong công cuộc đấu tranh bảo vệ và phát triển của một dân tộc, được nhân dân ca ngợi và lịch sử dân
**_Darkest of Days_** là một game bắn súng góc nhìn thứ nhất do hãng 8monkey Labs phát triển và Phantom EFX phát hành. Trò chơi được phát hành lần đầu cho Xbox 360, và cũng
**Dòng Huynh đệ Nhà Teuton Thánh Mẫu tại Jerusalem** (tên chính thức tiếng Latinh: _Ordo domus Sanctæ Mariæ Theutonicorum Hierosolymitanorum_; tiếng Đức: _Orden der Brüder vom Deutschen Haus St. Mariens in Jerusalem_), thường gọi tắt
nhỏ|Alfred von Schlieffen, 1890 **Alfred Graf von Schlieffen**, thường được gọi là **Bá tước Schlieffen** (; 28 tháng 2 năm 1833 – 4 tháng 1 năm 1913) là một Thống chế Đức, đồng thời là
**Erich Friedrich Wilhelm Ludendorff** (9 tháng 4 năm 1865 – 20 tháng 12 năm 1937) là một tướng lĩnh và chiến lược gia quân sự quan trọng của Đế quốc Đức. Ông được xem là
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Erich von Manstein** tên đầy đủ là **Fritz Erich Georg Eduard von Lewinski** (24 tháng 11 năm 1887 – 10 tháng 7 năm 1973) là một chỉ huy cấp cao của quân đội Đức thời
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
thumb|Tấn công gọng kìm, 2 cánh quân đỏ tấn công quân xanh **Đánh gọng kìm** là một chiến thuật quân sự, trong đó một lực lượng quân sự sẽ tấn công cả hai bên sườn
nhỏ|Gotthard Heinrici **Gotthardt Heinrici** (25 tháng 12 năm 1886 – 13 tháng 12 năm 1971) là một vị tướng bộ binh và thiết giáp của Đệ tam Đế chế Đức, đã được thăng đến cấp
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Cách mạng Tháng Mười**, còn được gọi là **Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại** trong các sử liệu Liên Xô; các tên gọi khác được sử dụng rộng rãi trong giới
phải|thumb|Quân X đang bị quân V bao vây trên một khu vực. **Bao vây** là một thuật ngữ quân sự, chỉ tình hình khi một lực lượng quân sự tại một vị trí bị cô
430x430px|thumb ## Sự kiện * 8 tháng 1 – Tia phóng xạ được sử dụng để điều trị ung thư. * 8 tháng 2 – Ký kết thỏa thuận giữa đế quốc Nga và đế
phải|nhỏ|Bruno von François **Bruno von François** (29 tháng 6 năm 1818 tại Magdeburg – 6 tháng 6 năm 1870 tại Spicheren) là một sĩ quan quân đội Phổ, được lên đến cấp hàm Thiếu tướng.
**SMS _Hindenburg**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức và là chiếc thứ ba thuộc lớp _Derfflinger_. Tên của nó được đặt nhằm vinh danh Thống chế Paul von Hindenburg, người
**Friedrich von Scholtz** (24 tháng 3 năm 1851 tại Flensburg – 30 tháng 4 năm 1927 tại Ballenstedt) là một tướng lĩnh quân đội Đức, đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Pháp-Đức. Trong Chiến
phải|thumb|Quân D (màu đen) cơ động trong việc cắt ngang quân P (màu hồng) ngăn việc hội quân. **Chia cắt** trong quân sự là hoạt động triển khai đội hình và hoạt động chiến đấu
**Helmuth Johannes Ludwig von Moltke** (; 23 tháng 5 năm 1848, Biendorf – 18 tháng 6 năm 1916, Berlin), còn được gọi là **Moltke Nhỏ** để phân biệt với người bác của mình là Thống
Ngày **30 tháng 8** là ngày thứ 242 (243 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 123 ngày trong năm. ## Sự kiện *1363 – Bắt đầu trận hồ Bà Dương giữa quân Minh của
**Max(imilian) Wilhelm Gustav Moritz von Prittwitz und Gaffron** (27 tháng 11 năm 1848 – 29 tháng 3 năm 1917) là một tướng lĩnh quân đội Đế quốc Đức. Ông đã chiến đấu trong cuộc Chiến
nhỏ| Một chiếc [[Raytheon Sentinel của RAF |230x230px]] **Máy bay giám sát** là máy bay được sử dụng để giám sát. Chúng được sử dụng bởi lực lượng quân sự và các cơ quan chính
**Aleksandr Isayevich Solzhenitsyn** (tiếng Nga: Алекса́ндр Иса́евич Солжени́цын, 11 tháng 12 năm 1918 – 3 tháng 8 tháng 2008) là nhà văn, nhà viết kịch của Liên Bang Xô Viết và Liên Bang Nga, từng
Dưới đây là danh sách nhân vật của dòng game _Army Men_, một số nhân vật trong các bản _Army Men_ khác không có liên quan gì về mặt cốt truyện với các phiên bản
**Dennis E. Showalter** là một Giáo sư Sử học tại Cao đẳng Colorado, ông đặc biệt yêu thích lịch sử quân sự nước Đức. Ông cũng là cựu Chủ tịch của Hiệp hội Lịch sử
**_Schutzstaffel_** (**SS**; cách điệu hóa bằng chữ Rune Armanen là