Tống Nho (chữ Hán: 宋儒; 1638-?), hiệu Hàn Hiên, là một nhà khoa bảng Việt Nam. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất 1670, niên hiệu Cảnh Trị năm thứ 8, đời vua Lê Huyền Tông.
Ông còn có tên là Tống Sư Nho, người xã Tiên Mộc, huyện Nông Cống, phủ Tĩnh Gia, thuộc Thanh Hoa thừa tuyên (nay thuộc xã Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa). Ông là cháu nội của Tiến sĩ Tống Sư Lộ. Năm Canh Tuất (1670), ông đỗ Đệ tam giáp Đồng tiến sĩ xuất thân, làm quan đến chức Tham chính Sơn Nam. Năm Chính Hòa thứ 12 (1691) đời vua Lê Hy Tông, ông và bạn đồng khoa là Tham chính Thái Nguyên Nguyễn Trí Trung bị biếm chức do triều đình liệt vào hạng hạ khảo khi khảo xét công trạng. Cùng bị biếm chức đợt này còn có Phủ doãn Nguyễn Đăng Tuân (Tiến sĩ khoa Quý Sửu 1673), Giám sát Vũ Duy Dương (Tiến sĩ khoa Ất Sửu 1685) và Tư huấn Nguyễn Quang Thọ (Tiến sĩ khoa Canh Thân 1680). Ngoài ra, còn có Tham chính Kinh Bắc Phạm Quang Trạch (Bảng nhãn khoa Quý Hợi 1683) do khảo xét công trạng của thuộc hạ không đúng sự thật, nên bị biếm làm đô cấp sự.
Con rể ông là Tiến sĩ Nguyễn Hiệu, đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn (1700) đời vua Lê Hy Tông.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tống Nho** (chữ Hán: 宋儒; 1638-?), hiệu **Hàn Hiên**, là một nhà khoa bảng Việt Nam. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất 1670, niên hiệu Cảnh Trị năm thứ 8, đời vua Lê Huyền
**Tiến sĩ Nho học** (chữ Hán: 進士) là một danh vị bậc cao trong hệ thống khoa bảng của giáo dục Nho học, do triều đình phong kiến ở các quốc gia Đông Á thực
nhỏ|phải|Tranh khắc mô tả hình ảnh một tiến sĩ thần học ở [[Viện Đại học Oxford, trong áo choàng có hai màu đỏ và đen tương ứng với học vị của mình; in trong cuốn
**Tiến sĩ Nho học người Thanh Hà** (xứ Đông) là các nhân vật trong lịch sử, người huyện Bình Hà, phủ Nam Sách (nay thuộc huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương), tham dự và đỗ
**Hồ Sĩ Tạo** (sinh năm 1869-?), quê làng Hòa Cư, huyện An Nhơn, đỗ cử nhân khoa Tân Mão (1891), mãi đến 13 năm sau, tức năm 36 tuổi khoa Giáp Thìn, năm Thành Thái
**Đồng tiến sĩ xuất thân** (chữ Nho: 同進士出身) là một danh hiệu thuộc học vị Tiến sĩ trong hệ thống thi cử Nho học thời phong kiến tại Trung Quốc và Việt Nam. ## Tại
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Thủ khoa nho học Việt Nam** (còn gọi là **Đình nguyên**) là những người đỗ cao nhất trong các khoa thi nho học thời phong kiến ở Đại Việt (còn gọi là **thủ khoa Đại
**Nguyễn Tông Quai** (阮宗乖; trước đây có sách viết là **Nguyễn Tông Khuê** 阮宗奎, 1692 – 2 tháng 4 năm 1767),, hiệu **Thư Hiên** (舒翰); là nhà giáo, nhà thơ và là đại quan nhà
[[Bia tiến sĩ khoa thi nho học năm Nhâm Tuất (1443) niên hiệu Đại Bảo thứ 3, là bia tiến sĩ đầu tiên của Việt Nam.|phải]] **Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long**, hay **bia
**Tống Duy Tân** (chữ Hán: 宋維新; 1837 - 1892) là thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1887 - 1892) trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế & sự nghiệp **Tống Duy Tân** là
**Hà Tông Quyền** hay **Hà Tôn Quyền** (chữ Hán: 何宗權, 1798 -1839), sau phải đổi là **Hà Quyền** do kiêng tên húy của Vua Thiệu Trị (Nguyễn Phước Miên Tông), tự là **Tốn Phủ**, hiệu
**Liễu Tông Nguyên** (chữ Hán: 柳宗元,773-819), tự _Tử Hậu_, là nhà văn, nhà thơ thời trung Đường, Trung Quốc. ## Tiểu sử **Liễu Tông Nguyên**, người Hà Đông, nay thuộc huyện Vĩnh Tế, tỉnh Sơn
nhỏ|phải|Nguyễn Thị Kim Tiến (thứ 3 từ trái sang), tháng 12 năm 2020 tại Hà Nội **Nguyễn Thị Kim Tiến** (sinh năm 1959) là một nữ chính trị gia, tiến sĩ Y khoa, thầy thuốc
**Nguyễn Danh Nho** (1638 - 1699), hiệu là **Sằn Hiên**, là danh sĩ và là quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông là người xã Nghĩa Phú (tục
**Uông Sĩ Đoan** (chữ Hán: 汪士端; 1694 - 1793) là một danh sĩ Việt Nam thời Lê mạt. Ông đỗ Đệ tam giáp Đồng tiến sĩ xuất thân khoa Tân Sửu, niên hiệu Bảo Thái
**Nguyễn Nho Tông** () là thượng thư thời Lê sơ, đỗ tiến sĩ năm 1478. ## Thân thế Nguyễn Nho Tông là người làng Vực Đường, huyện Thiên Thi, ## Sự nghiệp Ông đỗ đồng
**Trần Tiễn Thành** (chữ Hán: 陳踐誠, 1813-1883), trước có tên là **Dưỡng Độn**, sau kỵ quốc úy đổi là **Thời Mẫn**, sau nữa được vua Tự Đức ban tên là **Tiễn Thành**, hiệu là **Tốn
**Hồ Tông Hiến** hay **Hồ Tôn Hiến** (1512 - 1565) là nhân vật chính trị, nhà quân sự dưới thời nhà Minh. Hồ Tôn Hiến có công giúp Minh Thế Tông đánh dẹp nụy khấu,
nhỏ|Chân dung ông Vũ Tông Phan **Vũ Tông Phan** (武宗璠, 1800 - 1851), tự **Hoán Phủ**, hiệu **Lỗ Am**, **Đường Xuyên**, là danh sĩ, nhà giáo đời nhà Nguyễn. Vũ Tông Phan là học trò
**Vương Sĩ Chân** (chữ Hán: 王士禛; 17 tháng 9 năm 1634 - 26 tháng 6 năm 1711), được ban tên **Sĩ Trinh** (士禎), nhũ danh **Dự Tôn** (豫孙), tự **Tử Chân** (子真), **Di Thượng** (貽上),
**Tống Từ** (tiếng Trung: 宋慈) (1186-1249), tự **Huệ Phủ**, người huyện Kiến Dương, tỉnh Phúc Kiến thời Tống. Ông là nhà pháp y học trứ danh đời cổ xưa của Trung Quốc và cũng là
**Hồ Sĩ Dương** (chữ Hán: 胡士揚; 1621 - 1681) là quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, người làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Ông là cháu
**Tây Hạ Thần Tông** (chữ Hán: 西夏神宗; 1163-1226), tên thật là **Lý Tuân Húc** (李遵頊), là vị hoàng đế thứ tám của triều đại Tây Hạ, trị vì từ năm 1211 đến năm 1223.. Tuân
**Nguyễn Quán Nho** (1638 – 1708) là quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Xuất thân **Nguyễn Quán Nho** là người làng Đông Triều, xã Vãn Hà, huyện Thụy Nguyên, thuộc
nhỏ|Thumb|Tiến sĩ Trần Sĩ Trác, Khảo quan trường Hương Hà Nam năm 1897 **Trần Sĩ Trác** (chữ Hán: 陳士琢; 1843-?) là một Tiến sĩ Nho học Việt Nam. Ông đỗ Đệ tam giáp Đồng tiến
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả [[Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "_Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng_"]] **Nho giáo** (chữ Hán: ) hay **Nho gia**
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Tào Động tông** (zh. 曹洞宗 _cáo-dòng-zōng_, ja. _sōtō-shū_) là một trong năm Thiền phái của Thiền tông Trung Quốc, được sáng lập vào cuối nhà Đường bởi hai thầy trò Thiền sư Động Sơn Lương
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Võ thuật tổng hợp** hay **Võ thuật tự do** (Tiếng Anh: _mixed martial arts_, viết tắt **MMA**), đôi khi còn được gọi với cái tên **đấu lồng**, là một môn thể thao đối kháng toàn
**Trần Đông** (chữ Hán: 陈东, 1086 – 1127), tự Thiếu Dương, người Đan Dương, Trấn Giang , nhân vật yêu nước cuối đời Bắc Tống. Ông là người lãnh đạo phong trào vận động của
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Chiến dịch tranh cử tổng thống năm 2020 của Joe Biden** bắt đầu vào ngày 25 tháng 4 năm 2019 khi ông đăng tải một video tuyên bố ứng cử vào cuộc bầu cử tổng
**Tông Trạch** (chữ Hán: 宗泽, 1060 – 1128), tên tự là **Nhữ Lâm**, người Nghĩa Ô, Chiết Giang, nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất trong cuộc đấu tranh kháng Kim cuối Bắc Tống,
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1884** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 25, được tổ chức vào Thứ Ba, ngày 4 tháng 11 năm 1884. Trong
**Võ Tòng** (chữ Hán: 武松; bính âm: _Wǔ Sōng,_ **Võ Tùng** hay **Vũ Tùng**), ngoại hiệu _Hành giả_, là một nhân vật trong tiểu thuyết _Thủy hử_. Võ Tòng cũng xuất hiện trong _Kim Bình
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 张昭, 894 – 972), tự **Tiềm Phu**, người huyện Phạm, Bộc Châu . Ông là sử quan đã hoạt động gần trọn đời Ngũ Đại cho đến đầu đời Tống, phục
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Tổng thống Cộng hòa Singapore** là nguyên thủ quốc gia của Singapore. Tổng thống thay mặt cho Singapore về đối ngoại và nắm giữ một số quyền hành pháp nhất định đối với Chính phủ
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469