Đồng tiến sĩ xuất thân (chữ Nho: 同進士出身) là một danh hiệu thuộc học vị Tiến sĩ trong hệ thống thi cử Nho học thời phong kiến tại Trung Quốc và Việt Nam.
Tại Trung Quốc
Thời nhà Tống, khoa cử chia ra làm 5 giáp. Những người đỗ ở giáp thứ 5 gọi là đồng tiến sĩ xuất thân. Tới thời Minh-Thanh mới chia thành 3 giáp và những người đỗ ở giáp thứ 3 gọi là đồng tiến sĩ xuất thân.
Tại Việt Nam
Loại danh hiệu này được xác định trong kỳ thi Đình, còn gọi là Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân, đứng cuối cùng trong bảng danh dự các loại học vị tiến sĩ. Về sau xuất hiện thêm danh hiệu Phó bảng đứng sau học vị Tiến sĩ.
Bậc cao hơn là Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (còn gọi là Hoàng giáp). Cao hơn cả là Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ, đứng đầu bảng là Tam khôi: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa.
Một số danh nhân
Nguyễn Hoàn (1713 - 1792), đỗ Đồng Tiến sĩ xuất thân năm 31 tuổi, làm quan đến Tham tụng (Tể tướng), Quốc sử quán Tổng tài
Khiếu Năng Tĩnh (1835-?), đỗ Đồng Tiến sĩ xuất thân năm 45 tuổi, làm quan đến Tế tửu Quốc tử giám Huế
Phan Huy Nhuận (1847-1912) đỗ Đồng Tiến sĩ xuất thân năm 33 tuổi làm quan đến Phú Yên tỉnh Bố chính sứ thời Nguyễn
Hoàng Văn Hòe (1848 - ?) đỗ Đồng Tiến sĩ xuất thân năm 33 tuổi làm quan đến Quốc sử quán Tu biên thời Nguyễn
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đồng tiến sĩ xuất thân** (chữ Nho: 同進士出身) là một danh hiệu thuộc học vị Tiến sĩ trong hệ thống thi cử Nho học thời phong kiến tại Trung Quốc và Việt Nam. ## Tại
**Tống Nho** (chữ Hán: 宋儒; 1638-?), hiệu **Hàn Hiên**, là một nhà khoa bảng Việt Nam. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất 1670, niên hiệu Cảnh Trị năm thứ 8, đời vua Lê Huyền
**Nguyễn Thước** (1517–?) là một Hội nguyên trong khoa thi năm 1547 dưới thời nhà Mạc, làm đến chức Thừa chính sứ. ## Cuộc đời Nguyễn Thước sinh năm 1517 tại làng Yên Nghĩa, xã
**Thân Nhân Trung** (, sống vào thế kỷ 15), tự **Hậu Phủ** (), là một danh sĩ Việt Nam, đứng địa vị Phó đô Nguyên súy Tao đàn Nhị thập bát Tú của Lê Thánh
**Uông Sĩ Đoan** (chữ Hán: 汪士端; 1694 - 1793) là một danh sĩ Việt Nam thời Lê mạt. Ông đỗ Đệ tam giáp Đồng tiến sĩ xuất thân khoa Tân Sửu, niên hiệu Bảo Thái
**Tiến sĩ Nho học** (chữ Hán: 進士) là một danh vị bậc cao trong hệ thống khoa bảng của giáo dục Nho học, do triều đình phong kiến ở các quốc gia Đông Á thực
**Ngô Sĩ Liên** (chữ Hán: 吳士連) là một nhà sử học thời Lê sơ, sống ở thế kỷ 15. Ông là người đã tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và có công lớn trong việc
nhỏ|Thumb|Tiến sĩ Trần Sĩ Trác, Khảo quan trường Hương Hà Nam năm 1897 **Trần Sĩ Trác** (chữ Hán: 陳士琢; 1843-?) là một Tiến sĩ Nho học Việt Nam. Ông đỗ Đệ tam giáp Đồng tiến
**Lê Doãn Thân** (chữ Hán: 黎允伸, 1720-1773), người xã Đại Mão, huyện Siêu Loại (nay là thôn Đại Mão, xã Hoài Thượng, thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh). Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến
**Đông Anh** là một huyện ngoại thành thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Đông Anh nằm ở phía bắc của thủ đô Hà Nội, nằm cách trung tâm thành phố
**Trần Tiễn Thành** (chữ Hán: 陳踐誠, 1813-1883), trước có tên là **Dưỡng Độn**, sau kỵ quốc úy đổi là **Thời Mẫn**, sau nữa được vua Tự Đức ban tên là **Tiễn Thành**, hiệu là **Tốn
**Đinh Nhật Thận** (丁日慎, 1815-1866), tự: **Tử Úy**, hiệu: **Bạch Mao Am**; là danh sĩ Việt Nam thời Nguyễn. ## Tiểu sử **Đinh Nhật Thận** là người xã Thanh Tiên, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
**Đàm Thận Huy** (譚愼徽, 1463 - 1526), hiệu **Mặc Trai** (默齋), là một chính trị gia và nhà thơ thời Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông làm quan trải các đời vua Lê
Dưới đây là các Đại thống lĩnh của dòng Hiệp sĩ Cứu tế và tiếp sau đó là Dòng Hiệp sĩ Toàn quyền Malta. Danh sách này bao gồm cả các phản Đại thống lĩnh
là một trận động đất mạnh 9,0 MW ngoài khơi Nhật Bản xảy ra lúc 05:46 UTC (14:46 giờ địa phương) vào ngày 11 tháng 3 năm 2011. Trận động đất có vị trí chấn
**Vũ Bằng** (sinh năm 1957) là tiến sĩ kinh tế, công chức người Việt Nam. Ông hiện là thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhiệm kì 2016-2021. Ông
**Bạch Đông Ôn** (1811-1881) tự là **Hòe Phủ**, là một danh thần trong triều đình nhà Nguyễn, từng đỗ Hoàng giáp dưới thời vua Minh Mạng, làm đến Lang trung dưới thời vua Thiệu Trị,
Tiến sĩ **Heinz Doofenshmirtz** là một nhân vật phản diện trong series phim hoạt hình Phineas and Ferb. Hắn là một tiến sĩ điên khùng chuyên có những phát minh độc ác để độc chiếm
**Duy Tiên** là một thị xã cũ nằm ở phía bắc tỉnh Hà Nam, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Duy Tiên nằm ở phía bắc tỉnh Hà Nam, nằm cách thành phố Phủ
**Trần Đông** (chữ Hán: 陈东, 1086 – 1127), tự Thiếu Dương, người Đan Dương, Trấn Giang , nhân vật yêu nước cuối đời Bắc Tống. Ông là người lãnh đạo phong trào vận động của
**Phạm Đình Kính** (chữ Hán: 范廷鏡; 1669-1737), tên khai sinh là **Phạm Kim Kính**, là một vị quan thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Phạm Đình Kính là người tài cao, đức
Xét từ khoa Tiến sĩ thời Lê Hồng Đức bắt đầu dựng bia ở Quốc tử giám, theo nếp người xưa, việc biên chép là để biết được truyền thống khoa cử. Xét những ghi
**Nguyễn Quang Thiện**, sinh năm 1625, không rõ năm mất, quê tại xã Triều Khẩu, huyện Hưng Nguyên, trấn Nghệ An, nay là xã Hưng Khánh, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Ông thi Đình
nhỏ|Hoàng Kiêm **Hoàng Kiêm** (chữ Hán: 黃兼; 1870-1939), tự **Cấn Sơn**, hiệu là **Ngọc Trang** (玉莊), là một danh sĩ thời Nguyễn. Ông đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa thi Giáp
**Trịnh Ngô Dụng** (1684 - 1746) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông đỗ tam giáp đồng tiến sĩ khoa thi năm Tân Sửu (1721), niên hiệu Bảo Thái
**Đinh Văn Chất** (chữ Hán: 丁文質; 1843–1887), tự **Giả Phu**, hiệu **Trực Hiên**, là một nhà khoa bảng, quan lại nhà Nguyễn và một sĩ phu kháng Pháp dưới triều vua Tự Đức trong lịch
**Phạm Liệu** (范燎, 1873-1937), tự là **Sư Giám**, hiệu là **Tang Phố** (桑圃), là một danh sĩ Việt Nam. Ông được xem là người đứng đầu nhóm Ngũ Phụng Tề Phi, từng làm quan trải
**Trần Đình Phong** (chữ Hán: 陳廷楓; 1843 - 1909), thuở nhỏ gọi là Nho Bằng là một danh sĩ dưới thời Nguyễn. Ông quê xóm Lũy, xã Thanh Khê nay là xã Mã Thành, huyện
**Nguyễn Nguyên Thành** (1825-1887), tự **Uẩn Phủ**, hiệu **Hương Phong**, là một danh sĩ Việt Nam và cũng là một trong những lãnh tụ của Phong trào Văn thân cuối thế kỷ 19. ## Thân
**Lê Hữu Kiều** (黎有喬, 1691-1760) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Lê Hữu Kiều người làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, nay là xã Liêu Xá,
** Lê Trọng Thứ** hay ** Lê Phú Thứ** (1693 – 1783), đôi khi còn gọi là ** Lê Trung Hiến**, là quan đại thần thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông
**Phạm Công Trứ** (chữ Hán: 范公著, 1600 - 28 tháng 10 năm 1675) là tể tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Phạm Công Trứ người làng Liêu Xuyên, tổng Liêu Xá,
**Trương Công Giai** (19 tháng 11 năm 1665 - 8 tháng 2 năm 1728) là vị quan thời Hậu Lê, được phong đến chức Thượng thư bộ hình. Ông được biết đến là một trong
**Nguyễn Khả Trạc** (chữ Hán: 阮可濯, 1598-1672), tên thật **Nguyễn Văn Trạc** (阮文濯), là người đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ. Ông theo Nho học, sau làm quan đến chức Công bộ thượng thư,
**Tiên Điền** là thị trấn huyện lỵ của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. ## Địa lý Thị trấn Tiên Điền nằm ở phía bắc huyện Nghi Xuân, có vị trí địa lý:
**Nguyễn Công Cơ** (Chữ Hán: 阮公基; 1675 - 5/12/1733), tên huý **Tự Cẩm**, hiệu **Cảo Hiên**, tự **Nghĩa Trai**, là một nhà khoa bảng, nhà ngoại giao và danh thần dưới thời Lê Trung Hưng,
tự **Thánh Du**, được người đời gọi là **Uyển Lăng tiên sinh** (vì quê ông xưa được gọi là Uyển Lăng); là quan thời Bắc Tống, và là thi nhân nổi danh trong lịch sử
**Nguyễn Hiệu** (; 1674 - 1735) là một đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông nguyên tên là **Phan Công Sứ**, người làng Lan
**Đào Vũ Thường** (chữ Hán: 陶武常) tên hiệu là **Đoan Hiên tiên sinh** (1705-1754) là một vị tiến sĩ đời nhà Lê. Ông từng làm công khoa cấp sự trung và Ngự sử Kinh Bắc.
**Nguyễn Quang Tán** (chữ Hán: 阮光贊, 1502-?) người Như Nguyệt (nay thuộc xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu niên hiệu
**Phạm Thế Lịch** (chữ Hán: 范世歷; 1791 - 1874), hiệu là **Chỉ Trai**, **Trác Phong**, **Quý Hòa**, là một nhà khoa bảng và danh thần nhà Nguyễn. Ông Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất
**Huỳnh Thúc Kháng** (chữ Nho: 黃叔沆, 1 tháng 10 năm 1876 – 21 tháng 4 năm 1947), tự **Giới Sanh**, hiệu **Mính Viên** (hay đôi khi được viết là **Minh Viên**), là một chí sĩ
**Thủ khoa nho học Việt Nam** (còn gọi là **Đình nguyên**) là những người đỗ cao nhất trong các khoa thi nho học thời phong kiến ở Đại Việt (còn gọi là **thủ khoa Đại
**Đặng Hữu Dương** (1860-1923) là một vị quan thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Đặng Hữu Dương sinh năm Canh Thân (năm 1860) tại làng Hành Thiện, huyện Giao Thủy
**Hà Tông Quyền** hay **Hà Tôn Quyền** (chữ Hán: 何宗權, 1798 -1839), sau phải đổi là **Hà Quyền** do kiêng tên húy của Vua Thiệu Trị (Nguyễn Phước Miên Tông), tự là **Tốn Phủ**, hiệu
**Niên Canh Nghiêu** (, phiên âm Mãn Châu: _niyan geng yoo_, 1679 - 1726), tự **Lượng Công** (_亮功_), hiệu **Song Phong** (_双峰_), là một đại thần người Hán thời nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Đinh Văn Phác** (chữ Hán: 丁文璞; 1790-1833) là một nhà khoa bảng và quan lại nhà Nguyễn. Ông là một trong 8 Tiến sĩ Nho học đầu tiên của triều Nguyễn. ## Thân thế và
Vị khách khen ngợi lời ứng đối nhanh nhạy, chỉnh – chuẩn của cậu quý tử của cụ đồ Hoè. Tài năng phát lộ của Đặng Xuân Bảng lan rộng ra cả vùng.Hơn hai thế
**Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004**, được biết đến trong cộng đồng khoa học như là **Cơn địa chấn Sumatra-Andaman**, là trận động đất mạnh 9.3 _M_w xảy ra dưới đáy biển
**Nguyễn Công Hãng** (chữ Hán: 阮公沆, 1680 - 1732) là quan đại thần, nhà ngoại giao và nhà thơ Việt Nam thời Lê Trung hưng, trong lịch sử Việt Nam. Ông là vị quan có