tự Thánh Du, được người đời gọi là Uyển Lăng tiên sinh (vì quê ông xưa được gọi là Uyển Lăng); là quan thời Bắc Tống, và là thi nhân nổi danh trong lịch sử văn học Trung Quốc.
Ông là một trong những nhà thơ hiện thực thời Bắc Tống, và là người tích cực đề xướng canh tân thơ ca, có ảnh hưởng lớn đối với thơ Tống.
Tiểu sử sơ lược
Mai Nghiêu Thần là người Tuyên Thành, châu Quán Tuyên (nay thuộc tỉnh An Huy, Trung Quốc). Cha ông làm nghề nông, nhưng chú ông làm đến chức Hàn lâm thị đọc học sĩ.
Ban đầu, không rõ khi nào, Mai Nghiêu Thần được bổ làm Chủ bạ, rồi làm Huyện lệnh nhiều năm.
Năm 1051 đời Tống Nhân Tông (1022-1063), ông được ban Đồng Tiến sĩ xuất thân, cải nhậm Thái thường bác sĩ.
Năm 1057, ông phụ với Âu Dương Tu lo việc khảo hạch. Đỗ Tiến sĩ khoa này có Tô Thức (tức Tô Đông Pha).
Năm 1060, đề bạt ông làm Thượng thư đô quan viên ngoại lang.
Ông từng tham gia tu soạn sách Đường thư (Sử nhà Đường), song sách hoàn thành chưa kịp tâu lên thì ông mất (1060) lúc 58 tuổi .
Theo Lịch sử văn học Trung Quốc (Tập II), thì ông là "người bất đắc chí trên con đường hoạn lộ, nhưng lại là người có danh giá trên thi đàn" . Và theo học giả Nguyễn Hiến Lê thì đời ông "không ít phần long đong, vì ông có tài mà không chìu đời, lại nghĩ khác người, muốn thơ văn phải giản dị, trong sạch, chứ không ủy mị"...
Chủ trương sáng tác
Mai Nghiêu thần là nhà thơ tiêu biểu thời Tống Nhân Tông, rất được các nhà thơ như Âu Dương Tu, Tô Đông Pha kính trọng. Thơ ông hiện còn hơn 2.500 bài, phần nhiều đều "giàu hơi thở cuộc sống, thông cảm với nỗi khổ cực của dân chúng". Ông được xem là bậc thầy mở đường cho thơ Tống. Ông đề cao tính "phong nhã" của Kinh Thi, chủ trương làm thơ vì "quốc sự", chống lại thói thơ sáo rỗng và hình thức thuần túy của phái Tây Côn . Mặt khác, ông chủ trương thơ phải bình đạm, có khí tiết thanh cao... Về nghệ thuật, ông chủ trương điều mà Âu Dương Tu đã ghi trong Lục Nhất Thi thoại, đại ý là "Nếu ý mới mà lời khéo, nói được điều người trước chưa nói, thì mới là thơ hay. Thơ phải hình dung được cái cảnh khó miêu tả, sao cho nó hiện lên trước mắt, hàm một ý vô cùng, hiện cả ra ngoài lời thơ, thế mới là đạt"...Những ý tưởng này đã ảnh hưởng sâu rộng về sau .
Giới thiệu thơ Mai Nghiêu Thần
Ông có nhiều bài phản ảnh đời sống hiện thực, như bài "Điền gia" (Nhà nông), "Đào giả" (Người nung ngói), "Nhữ phần bần nữ" (Cô gái nghèo ở Nhữ Phần), "Tống Vương giới phủ chi Tỳ Lăng" (Tiễn ông Vương Giới Phủ [Vương An Thạch] đi nhậm chức ở Tỳ Lăng), "Thôn hào" (Cường hào trong thôn), "Tiểu thôn" (Xóm nhỏ), "Điền gia ngữ" (Lời nói nhà Nông)...Ngoài ra, ông còn có một số bài thơ tả cảnh khá hay, như bài "Lỗ Sơn sơn hành" (Đi chơi trên núi Lỗ Sơn)...Dưới đây, là 2 trong số những bài thơ tiểu biểu của ông:
Sách tham khảo
Nguyễn Hiến Lê, Đại cương văn học sử Trung Quốc (trọn bộ). Nhà xuất bản Trẻ, 1997.
Sở nghiên cứu văn học thuộc Viện Khoa học xã hội Trung Quốc biên soạn, Lịch sử văn học Trung Quốc (Tập II), Bản dịch do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành năm 1993.
Trần Đình sử, mục từ "Mai Nghiêu Thần" in trong Từ điển văn học (bộ mới). Nhà xuất bản Thế giới, 2004.
Nhiều người dịch (Trương Chính giới thiệu, Nam Trân duyệt thơ), Thơ Tống, Nhà xuất bản Văn học, 1991.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
tự **Thánh Du**, được người đời gọi là **Uyển Lăng tiên sinh** (vì quê ông xưa được gọi là Uyển Lăng); là quan thời Bắc Tống, và là thi nhân nổi danh trong lịch sử
**Mai** (chữ Hán: 枚 hoặc 梅) là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam (tuy rất hiếm, Hangul: 매, Romaja quốc ngữ: Mae). Họ Mai
**Báo hoa mai Đông Dương** (_Panthera pardus delacouri_) là một phân loài của báo hoa mai bản địa của lục địa Đông Dương và phía nam Trung Quốc. Trên thế giới báo hoa mai Đông
**Lâm Y Thần** (chữ Hán: 林依晨, tên tiếng Anh: Ariel Lin, sinh ngày 29 tháng 10 năm 1982) là nữ diễn viên, ca sĩ người Đài Loan. Cô đã tạo ấn tượng cho khán giả
**Mai Hoa Dịch số** (chữ Hán: 梅花易數) là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành, bát quái kết
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Thân Thiệu Thái** (996-1066) hay còn được gọi là **Vũ Tỉnh** là con của Thân Thừa Quý và là cha của Thân Cảnh Phúc vinh dự được vua Lý gả con gái cho rồi phong
**Đỗ Phủ** (chữ Hán: 杜甫; 712 – 770), biểu tự **Tử Mĩ** (子美), hiệu **Thiếu Lăng Diệp Lão** (少陵野老), **Đỗ Lăng dã khách** (杜陵野客) hay **Đỗ Lăng bố y** (杜陵布衣), là một nhà thơ Trung
**Mai Chí** (chữ Hán: 梅挚, ? – ?), tự **Công Nghi**, người huyện Tân Phồn, phủ Thành Đô , quan viên nhà Bắc Tống. ## Sự nghiệp Chí xuất thân tiến sĩ, ban đầu được
**Hoa nương** là dụng ngữ xuất hiện sớm nhất từ thời Lê để mô tả phường gái hành nghề xướng kĩ. ## Thuật ngữ **Hoa nương** (花娘) là lối gọi tắt của **hoa mại nương**
Năm **1002** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh * 21 tháng 6 – Giáo hoàng Leo IX (m. 1054) * ? – Adolf II của Lotharingia (m. 1041) * ?
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Cổ Long** (1938 - 1985; tiếng Trung: 古龍) là nhà văn Đài Loan viết tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng. Ông cũng là nhà biên kịch, nhà sản xuất và đạo diễn. Các tác phẩm
thumb|Nga Hoàng và Nữ Anh. **Nữ Anh** (chữ Hán: 女英) là tên một nữ nhân vật huyền thoại sống vào thời kỳ Tam Hoàng Ngũ Đế trong lịch sử Trung Quốc. Theo ghi chép của
thumb|Nga Hoàng và Nữ Anh. **Nga Hoàng** (chữ Hán: 娥皇) là một tần phi sống vào thời Ngũ Đế trong lịch sử Trung Quốc. Theo nhiều thư tịch cổ ghi chép thì bà và Nữ
thumb|Mỵ nương Tiên Dung - Chúa bà Thành Đông **Tiên Dung** (chữ Hán: 仙容); sinh ngày 4 tháng 1, hóa ngày 17 tháng 11 (âm lịch); là một Mỵ nương, con gái của Hùng Vương
Dầu gội bưởi Nga Hoàng - làm sạch tóc và da đầu, cung cấp dưỡng chất cho da đầu, ngăn ngừa rụng tóc, nuôi dưỡng tóc, giảm khô xơ chẻ ngọn, cho mái tóc suôn
Shop miễn phí vận chuyển và giao hàng toàn quốcCam kết hàng chuẩn chính hãng. Đền 1 tỷ nếu phát hiện hàng giả - hàng nhái.Khuyên dùng đủ bộ combo 3 sản phẩm để có
Cam kết hàng chính hãng 100%. Đền 1 tỷ nếu phát hiện hàng giả hàng nháiSau thời gian nghiên cứu cải tiến sản phẩm, ngày 3/3/2021 công ty Mỹ phẩm Nga Hoàng đã thông báo
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Cổn** () là một nhân vật trong huyền sử Trung Quốc. ## Thân thế Theo Sử Ký Tư Mã Thiên - Hạ bản kỷ thì ông là con của đế Chuyên Húc (có thuyết khác
**Thanh Thánh Tổ** (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 165420 tháng 12 năm 1722), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và cũng
**Ốc Đăng** (chữ Hán: 握登) là tên của 1 người phụ nữ được cho là sống vào thời Đường Nghiêu trong lịch sử Trung Quốc, theo nhiều tư liệu cổ điển ghi chép thì bà
**Đát Kỷ Trụ Vương** (tiếng Anh: _Gods Of Honour_), nguyên tên gốc **Phong Thần Bảng** (封神榜) là một bộ phim truyền hình do đài TVB của Hồng Kông phát hành ngày 23 tháng 7 năm
**Rồng** (chữ Nôm: 𧍰, 𧏵, hay 蠬) hay **Long** (chữ Hán: 龍) là sinh vật thần thoại khổng lồ sở hữu phép thuật xuất hiện trong văn hóa dân gian ở nhiều nơi trên thế
Bản bằng [[tre thời Càn Long.]] **_Tôn Tử binh pháp_** hay _Binh pháp Ngô Tôn Tử_ là sách chiến lược chiến thuật chữ Hán do Tôn Vũ soạn thảo vào năm 512 TCN thời Xuân
:''Về vị tướng cùng tên nhà Tây Tấn, xem bài Vương Tuấn (Bành Tổ); về vị thủ lĩnh khởi nghĩa Bạch Liên giáo có xước hiệu là **Bành Tổ**, xem bài Bành Oánh Ngọc **Bành
**Lục Chung** () là nhân vật huyền thoại, được cho là sống vào khoảng đời đế Cốc, đế Chí và đế Nghiêu trong lịch sử Trung Quốc. Theo Sử Ký Tư Mã Thiên - Sở
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
Cổng làng Mộ Trạch trong một ngày khai hội Làng **Mộ Trạch** (慕澤) là một ngôi làng cổ, nay thuộc xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Làng Mộ Trạch nổi danh trong
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
Đây là bản dịch tiếng Việt của tham luận (bằng tiếng Anh) của TS. Trần Đức Anh Sơn đã viết để tham gia “Conference on Nguyen Vietnam: 1558 – 1885” (Hội thảo về nhà Nguyễn
**Nhạc Chung Kỳ** (chữ Hán: 岳锺琪, 1686 – 1754), tự **Đông Mỹ** (東美), hiệu **Dung Trai** (容齋), người Thành Đô, Tứ Xuyên, tướng lãnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Khang Hi
**Khoái Triệt** (蒯徹) là biện sĩ du thuyết cuối thời nhà Tần, đầu thời Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông được xem là người đầu tiên đưa ra ý tưởng _chia ba thiên
**Kinh Thư** (書經 _Shū Jīng_) hay còn gọi là **Thượng Thư** (尚書) là một bộ phận trong bộ sách Ngũ Kinh của Trung Quốc, ghi lại các truyền thuyết, biến cố về các đời vua
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Văn Thành công chúa** (chữ Hán: 文成公主, 628-680 ), được người Tạng biết tới như là **Gyamoza** (chữ Tạng: ), Hán ngữ là **Hán Nữ thị** (漢女氏) hoặc **Giáp Mộc Tát Hán công chúa** (甲木薩漢公主;
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Ngụy Trưng** (, 580 - 11 tháng 2 năm 643), biểu tự **Huyền Thành** (玄成), là một nhà chính trị và sử học thời đầu thời nhà Đường. Xuất thân ở Hà Bắc trong một
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Đường** (chữ Hán: 唐) là tên một quốc gia bộ lạc từng tồn tại ở Lâm Phần tỉnh Sơn Tây, sau được nhà Chu cải phong ở khu vực nay thuộc huyện Đường Hà tỉnh
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì