Trần Đình Phong (chữ Hán: 陳廷楓; 1843 - 1909), thuở nhỏ gọi là Nho Bằng là một danh sĩ dưới thời Nguyễn. Ông quê xóm Lũy, xã Thanh Khê nay là xã Mã Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. tiến sĩ Trần Đình Phong, Tự Đức Kỷ Mão Ân Khoa, Đệ tam giáp đồng Tiến Sĩ, xuất thân lệnh Quốc Tử Giám, Tế Tửu truy thi, Lệnh bộ thị lang, Hiệu Mã Sơn. (33 tuổi đỗ Cử nhân, 36 tuổi đỗ Tiến sĩ).
Thân thế
Lúc nhỏ, Nho Bằng học với thầy giáo Bùi Huy Trân (1819 - 1887) làng Yên Mã, xã Thanh Khê. Nhà giáo Bùi Huy Trân là người nổi tiếng hay chữ trong vùng.
Thi cử và Sự nghiệp
Trong hai lần thi Hương, năm Mậu Thìn triều vua Tự Đức thứ 21 (1868) và năm Tự Đức thứ 23 (1870), nho Bằng Trần Đình Phong đều thi đỗ Tú tài. Sau đó ông tiếp tục tự học để chờ khoa thi sau.
Năm Bính Tý, triều vua Tự Đức thứ 29 (1876), ông đỗ Cử nhân.
Năm Tự Đức thứ 32 (1879) triều đình mở ân khoa, Trần Đình Phong đã thi đỗ đệ tam giáp tiến sĩ đồng xuất thân, gọi tắt là tiến sĩ.
Sau khi đỗ Tiến sĩ xuất thân, Trần Đình Phong được phong Tước: Hàn Lâm Sơ Phụ, phụ trách biên tu lịch lý và sau đó được bổ làm tri phủ Kiến An, kiêm Lý cả huyện Bình Giang (người đời lúc đó gọi ông là lưõng phủ tri phủ).
Năm 1885, mẹ mất, Trần Đình Phong xin về chịu tang cho mẹ và nghỉ lại quê, mở lớp dạy học, định thôi không làm quan nữa. Hưởng ứng phong trào Cần Vương, Trần Đình Phong đã động viên con cháu, trong họ trong vùng tham gia cuộc khởi nghĩa của cụ nghè Nguyễn Xuân Ôn.
Năm Mậu Tuất (1893) vua Thành Thái xuống chỉ thăng ông làm đốc học tỉnh Quảng Nam, điều đó đối với ông là điều ông tâm đắc nhất và cũng từ đó một thời kỳ đầy ý nghĩa trong cuộc đời của ông.
Năm Canh Tý (1900) Trần Đình phong được cử là phó chủ khảo kỳ thi hương tại Thanh Hóa, với cương vị đó Trần Đình Phong đã đề nghị triều đình cử cụ Nguyễn Sinh Sắc, cha của Nguyễn Sinh Cung (Sau này là Chủ tịch Hồ Chí Minh) sung vào bộ phận sơ khảo, lúc này Nguyễn Sinh Sắc đang học Quốc Tử Giám.
Năm Tân Sửu (1901), Nguyễn sinh Sắc dự kì thi hội, kết quả không đạt để vào thi Đình nhưng Trần Đình Phong (lúc này giữ chức duyệt quyển kì thi) đã can thiệp và cho đặc cách vào thi Đình và đậu Phó bảng.
Năm Ất Tỵ (1905), Trần Đình Phong được thăng Tế tửu Quốc Tử Giám và được phong Quang lộc tự khanh và ông giữ chức vụ này cho đến năm Mậu Thân (1908).
Năm Mậu Thân triều Duy Tân (1908) ông được bổ làm Biên Tu Quốc sử. Tháng giêng năm Kỷ Dậu (1909) Trần Đình Phong lâm bệnh và mất tại Huế.
Cụ là thầy dạy của các danh sĩ sau này như Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp, Phạm Liệu, Nguyễn Đình Hiến, Phan Quang, và nhiều nhân vật nổi tiếng khác. Dân gian vẫn gọi ông là "Cụ Nghè Yên Mã".
Tác phẩm
Trong cuộc đời mình, cụ Nghè Yên mã chú tâm biên soạn những cuốn sách cần thiết để phát huy truyền thống văn hoá của địa phương góp phần vào việc nâng cao dân trí, mong để canh tân đất nước.
Ông đã để lại những cuốn sách có giá trị đó là: Trần tộc thế phả; Quỳ Trạch Đăng khoa lục. Cuốn sách đã ghi chép những người thi đỗ từ bậc hiếu sinh trở lên, phần viết kỹ nhất là những người đỗ thi hương, thi hội và thi đình (tức hương khoa và đại khoa). Đó là một công trình khảo cứu biên soạn công phu.
Cuốn "Thanh Khê xã chí" là cuốn sách viết về duyên cách địa lý, đặc điểm núi sông, đồng điền, con người, phong tục, tập quán dân cày cấy và cho kiểm tra thường xuyên việc thu các thứ thuế, đinh điền, không cho bọn chức trách làm loạn nên dân chúng nơi nơi đều biết tiếng tăm biết ơn ông phủ Trần.
Gia đình
Cụ Nghè Yên Mã có mười bốn con (gồm chín trai, năm gái), đều là những người thông minh, được ăn học tử tế.
- Con đầu là Trần Đình Doãn (Trần Nguyên Đỉnh) đỗ cử nhân khoa Canh Tý (1900).
Thứ hai và thứ ba là hai tú tài Trần Đình Duyên và Trần Đình Quản.
Người con thứ tư là Trần Đình Diệm, từng được những người Duy Tân đề cử và đã trúng cử Đại biểu Trung Kỳ năm 1926.
Con thứ năm là Trần Đình Phiên, một trong những nhân vật tiêu biểu của phong trào Duy Tân, làm phụ tá cụ Huỳnh Thúc Kháng, quản lý báo Tiếng Dân trong suốt 16 năm. Trước đó, ông Phiên cũng là một trong hai giáo viên chính ở Trường Dục Thanh.
Thứ sáu là Trần Đình Quán, được xem như là nghệ sĩ nhiếp ảnh đầu tiên của tỉnh Nghệ An. Hiện còn nhiều bức ảnh do Trần Đình Quán chụp về thị xã Vinh (nay là thành phố Vinh), Cửa Lò từ đầu thế kỉ XX còn lưu lại như là những tư liệu quý báu. Trần Đình Quán mở hiệu ảnh ở Vinh cho đến khi thành phố tiêu thổ kháng chiến (khoảng 1947).
Người con thứ tám là bác sĩ Trần Đình Nam, là bạn của Nguyễn Tất Thành thời học trò ở Huế, sau này giữ chức Bộ trưởng Y tế trong Chính phủ Trần Trọng Kim.
Ngoài ra người con thứ chín là Trần Đình Chín là giáo sư.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Đình Phong** (chữ Hán: 陳廷楓; 1843 - 1909), thuở nhỏ gọi là Nho Bằng là một danh sĩ dưới thời Nguyễn. Ông quê xóm Lũy, xã Thanh Khê nay là xã Mã Thành, huyện
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
**Trận Hải Phòng** là trận đánh diễn ra từ ngày 20 tháng 11 đến 26 tháng 11 năm 1946 và từ ngày 20 tháng 12 năm 1946 đến 25 tháng 4 năm 1947 ở khu
**Trần Đình Long** (1 tháng 3 năm 1904 - 1945) là nhà hoạt động cách mạng trong phong trào cộng sản Việt Nam, là cố vấn của Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội trong Cách
**Trần Huy Phong** (28 tháng 12 năm 1938 - 13 tháng 12 năm 1997) là một võ sư Vovinam, Chưởng Môn đời thứ III Môn phái Vovinam-Việt Võ Đạo. Ông còn là thành viên hội
**Phêrô Trần Đình Tứ** (sinh 1937) là một giám mục người Việt của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Giám mục chính tòa thứ ba của Giáo phận Phú Cường và là nguyên
**Trần Thanh Phong** (1926–1972) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tử nạn được truy thăng Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia được mở
**Trần Đình Chung** là một chính trị gia người Việt Nam và tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Ông hiện là Phó Cục trưởng Cục An ninh chính trị
nhỏ|Ông Trần Đình Trường bên tấm hình được tặng **Trần Đình Trường** (1932 – 6 tháng 5 năm 2012 ) là một doanh nhân gốc Việt tại Hoa Kỳ. Ông là chủ nhân một số
**Trần Đình Thọ** (1933 - 2022), nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ bị Liên
**Trận Định Tường** hay **Pháp đánh chiếm Định Tường** là một phần của cuộc chiến tranh Pháp-Việt 1858-1884 trong lịch sử Việt Nam, xảy ra từ ngày 26 tháng 3 năm 1861 và kết thúc
**Trần Đình Cửu **(1925-2002), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Tư lệnh về Chính trị Quân khu 7, Cục trưởng Cục Cán bộ
phải|nhỏ|Bia mộ Trần Đông Phong dựng năm 1908 **Trần Đông Phong** (1887 – 2 tháng 5 năm 1908) là một trong chín học sinh Việt Nam đi du học đầu tiên trong Phong trào Đông
**Trần Đình Nhã** (sinh ngày: 18/01/1955) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa XIII. ## Tiểu sử Năm sinh:
**Trần Đình Nam** (1896 - 1974) là bác sĩ y khoa, chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong Nội các Trần Trọng Kim (1945). ## Cuộc đời và
**Trần Đình Long** (sinh 03 tháng 2 năm 1938) là giáo sư, viện sĩ, tiến sĩ khoa học của Việt Nam. Ông quê ở xã Cát Chánh - nay thuộc địa giới xã Cát Tiến,
**Trần Đình Đàn** (sinh ngày 8 tháng 1 năm 1951 -) là Tiến sĩ Kinh tế, đại biểu Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Việt Nam khóa XII, Ủy viên Ban Chấp hành
**Đình Phong** là một xã thuộc tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. ## Địa lý Xã Đình Phong nằm ở phía đông huyện Trùng Khánh, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Chí Viễn
**Trần Kiện Phong** có tên tiếng Anh là Sammul Chan (sinh ngày 04 tháng 5 năm 1978 tại Triều Châu, Trung Quốc) là một nam diễn viên truyền hình-diễn viên điện ảnh, ca sĩ, DJ
**Trần Đình Thọ** (2/10/1919- 2/2011) là một giáo sư, họa sĩ, nhà giáo nhân dân nổi tiếng quê ở xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, Hưng Yên. Ông tốt nghiệp khóa cuối cùng của Trường
**Trần Đình Sử** (sinh ngày 10 tháng 8 năm 1940) là một giáo sư, tiến sĩ lý luận văn học, Nhà giáo Nhân dân, giảng viên Đại học Sư phạm Vinh, Đại học Sư phạm
**Trần Quý Cáp** (chữ Hán: 陳季恰; 1870 – 1908), tự **Dã Hàng**, **Thích Phu**, hiệu là **Thai Xuyên**. Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình nông dân nghèo ở thôn Thai La,
**Tạ Đình Phong** (tiếng Trung: 謝霆鋒, tiếng Anh: Nicholas Tse Ting-Fung; sinh ngày 29 tháng 8 năm 1980) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, đầu bếp người Hồng Kông. Anh chính thức
**Mặt trận Giải phóng Đồng tính** (tiếng Anh: Gay Liberation Front, viết tắt **GLF**) là tên gọi chung cho một số nhóm giải phóng người đồng tính. Nhóm đầu tiên của mặt trận được thành
**Trần Đình Ngôn** (sinh năm 1942) quê tại Hải Dương, sống tại Hà Nội, là tiến sĩ, nhà viết kịch, đạo diễn sân khấu chèo, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ
**Trần Đình Văn** (sinh ngày 17 tháng 6 năm 1966) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông từng là Phó Bí thư thường trực Tỉnh ủy Lâm Đồng,
**Trần Đình Bá** (1867-1933) là một quan đại thần dưới triều Nguyễn. ## Xuất thân Trần Đình Bá còn gọi là Trần Đình Bách, tự Phước Trang, hiệu Tân Phủ, sinh ra và lớn lên
**Giuse Trần Đình Long** (thường được nhiều người biết đến với tên gọi chung là _Cha Long_ hay _Cha Long, Lòng Chúa Thương xót_) là một linh mục Công giáo người Việt Nam. Ông có
**Mặt trận Giải phóng Hồi giáo Moro (MILF)** (tiếng Ả Rập: جبهة تحرير مورو الإسلامية, _Jabhat Tahrir Mooroo al-Islamiyyah_) là một nhóm theo chủ nghĩa Hồi giáo ở miền nam Philippines. Các thành viên của
**Trần Đình Hoan** (20 tháng 10 năm 1939 – 25 tháng 3 năm 2010). Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị khóa IX, Bí thư Trung ương Đảng, Thường trực Ban Bí thư Trung
**Trần Đình Xu** (1921-1969), bí danh **Ba Đình**, tên thật **Trần Sinh** là một sĩ quan cao cấp, quân hàm Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam (năm 1961), liệt sĩ (năm 1969), nguyên
**Trần Đình Tấn** (29 tháng 5 năm 1932 - 15 tháng 5 năm 2022) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó chủ nhiệm Chính
**Trần Đình Sơn** là một giáo sư tiến sĩ Người Pháp gốc Việt . Ông là một trong những nhà khoa học hàng đầu của Pháp trong lĩnh vực nghiên cứu hạt nhân, ứng dụng
**Trần Đình Liêm** (1828-1879) là một thượng quan dưới triều vua Tự Đức. Trọng tâm hoạt động của ông là lãnh vực hình luật, điều tra, xử án. Sau này ông cũng làm tham mưu
**Trần Thụy Phong** (tiếng Trung giản thể: 陈瑞峰, bính âm Hán ngữ: _Chén Ruìfēng_, sinh tháng 5 năm 1966, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Trần Đình Hùng** (1928 – 27 tháng 4 năm 2023) là một quân nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Tham mưu trưởng Đoàn 157. Ông được nhà nước Việt Nam phong tặng
**Trần Định** (tiếng Trung: 陈定, bính âm Hán ngữ: _Chén Dìng_, tiếng Latinh: _Chen Ding_), sinh ngày 05 tháng 08 năm 1992, người Hán, quê quán tại địa cấp thị Bảo Sơn, tỉnh Vân Nam,
**Trần Đình Đồng** (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1987, tại xã Bình Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu
nhỏ|210x210px| Logo Văn phòng Báo chí Giải phóng Động vật Bắc Mỹ. **Văn Phòng Báo Chí Giải Phóng Động Vật** là nơi tiếp nhận và công khai những thông cáo nặc danh, hình ảnh và
**Mặt trận Giải phóng Dân tộc Moro** (**MNLF EC-15**; ) là một tổ chức chính trị ở Philippines được thành lập vào năm 1972. Tổ chức bắt đầu là một nhóm chia rẽ của Phong
phải|nhỏ|Cờ FLQ**Mặt trận giải phóng Québec** (Tiếng Pháp: Front de Libération du Québec, viết tắt là FLQ) là một tổ chức dân tộc cánh tả hoạt động chính trị và vũ trang với mục tiêu
**Trần Dĩnh Sĩ** (1858-1914) là một nhà nho sông dưới thời Nguyễn. Quê của Trần Dĩnh Sĩ bây giờ là: Điền Môn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. ## Sự nghiệp Ông đỗ Cử
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Trận Moskva** là một trong những trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Xô-Đức và Thế chiến thứ hai vào cuối năm 1941 và đầu năm 1942. Với quân số và vũ khí tham chiến
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon