Hồ Tông Hiến hay Hồ Tôn Hiến (1512 - 1565) là nhân vật chính trị, nhà quân sự dưới thời nhà Minh. Hồ Tôn Hiến có công giúp Minh Thế Tông đánh dẹp nụy khấu, sau đó vì vụ việc của Nghiêm Tung mà bị hạ ngục, rồi tự vẫn ở trong ngục. Minh Thần Tông truy đặt tên thụy cho Hồ Tôn Hiến là Tương Mậu.
Tổ tiên
Tổ tiên của Hồ Tôn Hiến là Hồ Viêm (胡炎), chuyển đến Tích Khê từ đầu thời Đông Tấn. Hồ Tôn Hiến là thế hệ đời thứ 34 của Hồ Viêm. Cựu chủ tịch Trung Quốc là ông Hồ Cẩm Đào cũng thuộc dòng dõi thứ 48 của Hồ Viêm đồng thời là hậu duệ trực hệ của Hồ Tôn Hiến.
Tiểu sử
Hồ Tôn Hiến sinh ngày 26 tháng 9 âm lịch niên hiệu Chính Đức thứ 7, có tên tự là Nhữ Trinh, hiệu Mai Lâm, quê ở Tích Khê, phủ Huy Châu, nam Trực Lệ (nay là huyện Tích Khê, tỉnh An Huy).
Cuộc đời
- Năm Gia Tĩnh thứ 17 (đời Minh Thế Tông) (1538), Hồ Tôn Hiến đỗ tiến sĩ.
- Năm Gia Tĩnh thứ 19 (1540), nhậm chức tri huyện Ích Đô (Sơn Đông), trị hạn hán và nạn sâu bọ phá lúa, dẹp yên được trộm cướp, tiếng vang nổi lên từ đấy.
*Từ Năm Gia Tĩnh thứ 21 (1542), do mẹ và cha nối nhau qua đời nên Hồ Tôn Hiến về quê cư tang suốt 5 năm, thời gian này ông tập trung nghiền ngẫm các kinh điển "Võ kinh thất thư", "Đại học diễn nghĩa", tạo cơ sở vững chắc để về sau làm tướng điều binh đánh trận. Hồ Tôn Hiến nghiền ngẫm binh thư, khảo sát thực địa, tổng kết kinh nghiệm và viết thành "Trù hải đồ biên" gồm 13 cuốn trình bày các chiến thuật, chiến lược chống hải khấu, vẽ đồ hình các thành quách, phủ huyện vùng duyên hải cùng các loại thuyền chiến, khí giới trên biển. Hồ Tôn Hiến xem "Trù hải đồ biên" là cẩm nang phòng chống Uy khấu của binh gia.
- Năm Gia Tĩnh thứ 26 (1547), nhậm chức tri huyện Dư Diêu (Chiết Giang), cần mẫn phục vụ chính sự.
- Năm Gia Tĩnh thứ 28 (1549), nhậm chức ngự sử, tuần thị Tuyên Phủ, Đại Đồng, sau đó được điều đến bắc Trực Lệ giữ chức Tuần án Giám sát ngự sử.
- Năm Gia Tĩnh thứ 30 (1551), nhậm chức Tuần án Giám sát ngự sử ở Hồ Quảng, bình định cuộc khởi nghĩa của người H'Mông.
- Năm Gia Tĩnh thứ 33 (1554), nhậm chức Tuần án ngự sử ở Chiết Giang, Triệu Văn Hoa (người trong phe cánh của Nghiêm Tung) lệnh cho Hồ Tôn Hiến dâng sớ đàn hặc Trương Kinh là rút bớt quân lương, hại dân, sợ giặc, sau đó Trương Kinh bị xử trảm, Hồ Tôn Hiến được thăng lên 3 cấp, từ Giám sát ngự sử (hàm chính thất phẩm) thăng lên Hữu thiêm đô ngự sử (hàm chính tứ phẩm).
- Năm Gia Tĩnh thứ 35 (1556), Hồ Tôn Hiến nhiều lần ra quân đánh dẹp Uy khấu ở ven biển đông nam nhưng gặp nhiều bất lợi. Sau đó Tông Hiến sử dụng mưu kế của Từ Vị, chủ yếu chiêu hàng các đầu mục của Uy khấu, lập kế dụ hàng bắt được Uông Trực, Từ Hải, Trần Đông, Ma Diệp đem trị tội.
- Năm Gia Tĩnh thứ 39 (1560), Minh Thế Tông nhân Hồ Tôn Hiến có công bắt được Uông Trực, khen rằng Tông Hiến một lòng vì nước, dốc hết trung mưu, công lao không nhỏ, nên gia phong quan tước để khích lệ. Sau đó Hồ Tôn Hiến được thăng chức Thái tử thái bảo, giữ các chức Đô sát viện tả đô ngự sử kiêm Binh bộ hữu thị lang và Tổng đốc như cũ, ba tháng sau được thăng làm Thượng thư bộ Binh kiêm Đô sát viện hữu đô ngự sử.
- Năm Gia Tĩnh thứ 40 (1561), Hồ Tôn Hiến được thăng hàm Thiếu bảo kiêm quản lý Giang Tây.
- Năm Gia Tĩnh thứ 41 (1562), lúc này do mất Uông Trực, các nhóm hải khấu nổi dậy quấy phá khắp nơi, giăng cờ báo thù, không ai còn nghe lời chiêu an nữa. Triều đình khiển trách Hồ Tôn Hiến nặng nề. Thời điểm này, Hồ Tôn Hiến đã mất chỗ dựa trong triều do cha con Nghiêm Tung bị xử tội phản quốc, còn Triệu Văn Hoa đã chết. Dưới sự chỉ đạo của tân Thủ phụ Từ Giai, Cấp sự trung Nam Kinh là Lục Phụng Nghi dâng sớ tố cáo Hồ Tôn Hiến 10 trọng tội như tham nhũng quân lương, trưng lạm thuế khóa, cùng phe Nghiêm Tung... Do áp lực của nhiều đại thần vốn căm thù Nghiêm Tung, Minh Thế Tông hạ lệnh bãi mọi chức vụ của Hồ Tôn Hiến. Vua niệm tình công lao chống Nụy khấu nên thay đổi chủ ý, hạ chiếu rằng Hồ Tôn Hiến không thuộc phe đảng Nghiêm Tung, xá tội cho về quê cũ ở Long Châu, Tích Khê.
- Năm Gia Tĩnh thứ 43 (1565), Hồ Tôn Hiến về quê được hai năm thì kẻ thân tín là La Long Văn mắc tội, khi khám xét nhà thì quan ngự sử Uông Nhữ Chính phát hiện có bức thư của Hồ Tôn Hiến gửi La Long Văn gửi cho Nghiêm Thế Phan là con của Nghiêm Tung. Tháng 10 năm 1565, Hồ Tôn Hiến bị bắt vào ngục lần thứ hai. Trong ngục, Hồ Tôn Hiến viết "Biện vu sớ" dâng lên, nhưng không có kết quả. Đến ngày 3 tháng 11, Hồ Tôn Hiến viết mấy dòng tuyệt mệnh: "Bảo kiếm mai oan ngục/ Trung hồn nhiễu bạch vân" (Gươm báu chôn ngục oan/ Hồn trung cuộn mây trắng), rồi tự sát, lúc ấy mới 54 tuổi.
Đánh giá
Năm Vạn Lịch thứ 17 (1589), Minh Thần Tông khẳng định Hồ Tôn Hiến có công lớn trong việc đánh dẹp nụy khấu, cho khôi phục lại quan tước, truy đặt tên thụy là Tương Mậu.
Minh sử đánh giá Hồ Tôn Hiến là "nhiều quyền biến, mê công danh, từ quen biết Triệu Văn Hoa mà liên kết với cha con Nghiêm Tung, hàng năm dâng hiến vàng bạc, mỹ nữ, đồ xa xỉ vô số... Tính hiếu khách, thường mời sĩ phu đông nam đến bàn việc, do đó danh tiếng dậy lên... Nhưng đặt thêm lao dịch, tăng thuế khóa, dân chúng khốn khổ; còn việc chiếm đoạt của công, vơ vét tài sản của phú hào thì rất nhiều".
Trong văn học
Hồ Tôn Hiến được nhắc đến trong hai tác phẩm Kim Vân Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân và Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Kim Vân Kiều thuật lại việc Hồ Tôn Hiến dùng kế đánh dẹp nụy khấu Từ Hải: Hồ Tôn Hiến mang vàng bạc đến chiêu hàng, ái thiếp của Từ Hải là Vương Thúy Kiều thuyết Từ Hải ra hàng, Hồ Tôn Hiến đặt binh mai phục giết chết Từ Hải, trong tiệc rượu làm nhục Thúy Kiều rồi gả nàng cho tù trưởng Vĩnh Thuận làm thiếp. Khi đi ngang qua sông Tiền Đường, Thúy Kiều uất ức nhảy xuống sông tự vẫn.
Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du miêu tả Hồ Tôn Hiến là một người bất nhân, bất nghĩa, thất tín và háo sắc: "Nghe càng đắm ngắm càng say - Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình".
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hồ Tông Hiến** hay **Hồ Tôn Hiến** (1512 - 1565) là nhân vật chính trị, nhà quân sự dưới thời nhà Minh. Hồ Tôn Hiến có công giúp Minh Thế Tông đánh dẹp nụy khấu,
thumb|upright=1.0|Tàu hộ tống khu trục USS _Evarts_ của [[Hải quân Hoa Kỳ]] **Tàu hộ tống khu trục** (tiếng Anh: destroyer escort, ký hiệu lườn **DE**) là một định danh của Hải quân Hoa Kỳ vào
thumb|Tàu sân bay hộ tống của [[Hải quân Hoàng gia Anh]] **Tàu sân bay hộ tống** (ký hiệu lườn **CVE**, tên tiếng Anh: escort carrier hoặc escort aircraft carrier) là một kiểu tàu sân bay
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Cannon**_ là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, chủ yếu được sử dụng trong vai trò hộ tống và chiến
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Evarts**_ là những tàu hộ tống khu trục được Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn 1942 – 1944. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ
**Lớp _Casablanca**_ là lớp tàu sân bay hộ tống với số lượng tàu sân bay lớn nhất từng được chế tạo, với năm mươi chiếc được đặt lườn, hạ thủy và nhập biên chế trong
**Lớp tàu sân bay hộ tống _Bogue**_ là một nhóm các tàu sân bay hộ tống được chế tạo tại Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai để phục vụ cho
**Tống Hiến** (chữ Hán: 宋宪; bính âm: Song Xian) (?-200?) là một viên bộ tướng phục vụ dưới trướng lãnh chúa Lã Bố vào cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu
**Tàu hộ tống khu trục lớp Abukuma** (tiếng Nhật: あぶくま型護衛艦) là một lớp tàu hộ tống khu trục (DE) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Tất cả các tàu
**Tống** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 宋, Bính âm: _Song_ hoặc _Soong_, Wade-Giles: _Sung_), Việt Nam và Triều Tiên (Hangul:
**Tàu khu trục hộ tống** (tiếng Anh: _Escort destroyer_, ký hiệu lườn **DDE**) là một định danh phân loại của Hải quân Hoa Kỳ đối với các tàu khu trục (DD) được sửa đổi và
**Hồ Tông Nam** (tiếng Hoa: 胡宗南; bính âm: Hú Zōngnán; Wade–Giles: Hu Tsung-nan), tự Thọ San (壽山), người Trấn Hải, Ninh Ba, sinh ngày 16 tháng 5 năm 1896, là một tướng lĩnh Quốc dân
**Hồ Văn Hiển** (1825-1885) là một võ quan của nhà Nguyễn. Ông là một trong những chỉ huy quân Đại Nam tấn công bất thành đồn Mang Cá dẫn đến thất thủ kinh đô Huế
**Tổng thống Hoa Kỳ** (, viết tắt là POTUS) là nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Hoa Kỳ. Tổng thống lãnh đạo chính quyền liên bang Hoa Kỳ và thống
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Tổng thống Liên bang Nga** () là nguyên thủ quốc gia thực hiện quyền hành pháp của Nga. Tổng thống là chủ tịch Hội đồng Nhà nước Liên bang và là tổng tư lệnh tối
nhỏ|Các nước "cộng hòa tổng thống" với mức độ "tổng thống chế toàn phần" được biểu thị bằng màu **Xanh biển**. Các quốc gia có một mức độ "tổng thống chế bán phần" được biểu
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Khủng hoảng hiến pháp Nga năm 1993** là một cuộc cạnh tranh chính trị giữa phe phái của Tổng thống Nga với nghị viện Nga và phe cánh tả thân Cộng sản, rồi cuối cùng
**Tổng thống Philippines** (tiếng Filipino: , đôi khi được gọi là _Presidente ng Pilipinas_) là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ của Philippines. Tổng thống Philippines lãnh đạo chính phủ và thống
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
Bài viết này nói về các nhân vật trong truyện tranh võ hiệp dài tập của Hàn Quốc có tên Hiệp Khách Giang Hồ của các tác giả _Jeon Keuk Jin_ và _Yang Jae Hyun_
**Tổng thống** **Cộng hòa Liban** () là nguyên thủ quốc gia của Liban. Tổng thống do Nghị viện bầu ra. Nhiệm kỳ của tổng thống là sáu năm và tổng thống không được giữ chức
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
nhỏ|phải|Chữ Doãn. **Doãn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤, Romaja quốc ngữ:
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
**Hiển Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯仁皇后, 1080 - 1159), còn gọi là **Vi Hiền phi** (韋賢妃), là một phi tần của Tống Huy Tông Triệu Cát và là sinh mẫu của Tống Cao Tông
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1896** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 28, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 3 tháng 11 năm 1896. Cựu
**Chiến dịch tranh cử tổng thống năm 2020 của Donald Trump** là **chiến dịch** tái tranh cử thất bại của Tổng thống thứ 45 của Hoa Kỳ Donald Trump, người nhậm chức vào ngày 20
**Tổng thống Cộng hòa Azerbaijan** là nguyên thủ quốc gia của Azerbaijan. Hiến pháp tuyên bố rằng tổng thống là hiện thân của quyền lực hành pháp, tổng tư lệnh, "người đại diện Azerbaijan trong
**Hội đồng Cố vấn Tổng thống** (chữ Anh: Council of Presidential Advisers, viết tắt CPA) là cơ quan do tu chính án hiến pháp Singapore thiết lập vào năm 1991, dùng để trói buộc quyền
**Tổng thống Ý** là nguyên thủ quốc gia Ý. Nhiệm kỳ tổng thống là bảy năm. Tổng thống Ý đại diện sự thống nhất dân tộc và đảm bảo rằng nền chính trị Ý tuân
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
**Trần Đông** (chữ Hán: 陈东, 1086 – 1127), tự Thiếu Dương, người Đan Dương, Trấn Giang , nhân vật yêu nước cuối đời Bắc Tống. Ông là người lãnh đạo phong trào vận động của
**Họ người Hoa** được sử dụng bởi người Hoa và các dân tộc bị Hán hóa ở Trung Quốc Đại lục, Hồng Kông, Macau, Malaysia, Đài Loan, Triều Tiên, Singapore, Việt Nam và các cộng
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Lâm Tế tông** (zh. _línjì-zōng/lin-chi tsung_ 臨濟宗, ja. _rinzai-shū_) là một dòng thiền được liệt vào Ngũ gia thất tông—tức là Thiền chính phái—do Thiền sư Lâm Tế Nghĩa Huyền sáng lập. Đây là tông
**Nhà Hồ** (chữ Nôm: 茹胡, chữ Hán: 胡朝, Hán Việt: _Hồ triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi
**Hồ Bắc** (, tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng chính thức của tỉnh Hồ Bắc là "Ngạc" (鄂), lấy theo tên một
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Tổng thống Cộng hòa Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Prezydent Rzeczypospolitej Polskiej_) là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Ba Lan, được nhân dân Ba Lan bầu cử trực tiếp và có nhiệm kỳ
**Tống Giang** (chữ Hán: 宋江), tự Công Minh (公明) , là một nhân vật có thật sống vào thế kỷ 12 dưới triều Tống ở Trung Quốc. Tuy nhiên, cuộc đời thật của ông chỉ
**Trương** (giản thể: 张 ; phồn thể: 張) là một họ của người Việt Nam. Họ Trương cũng có tại Trung Quốc (Zhang), Triều Tiên / Hàn Quốc (Jang), Đài Loan (Chang), và Singapore (Chong).
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở