✨Tòa thẩm giáo Tây Ban Nha

Tòa thẩm giáo Tây Ban Nha

Toà án của Văn phòng điều tra dị giáo (), thường được gọi là Toà án dị giáo Tây Ban Nha (Inquisición Española), được các vị vua Công giáo Ferrando II của Aragón và Isabel I của Castilla thành lập năm 1478. Nó được dự định để duy trì tính chính thống của Công giáo trong vương quốc của họ và để thay thế cho Toà án dị giáo thời trung cổ, nằm dưới sự kiểm soát của Giáo hoàng. Nó trở thành thực chất nhất trong ba biểu hiện khác nhau của Toà án dị giáo Công giáo rộng hơn cùng với Toà án dị giáo La Mã và Toà án dị giáo Bồ Đào Nha. "Tòa án dị giáo Tây Ban Nha" có thể được định nghĩa rộng rãi, hoạt động ở Tây Ban Nha và ở tất cả các thuộc địa và lãnh thổ Tây Ban Nha, bao gồm quần đảo Canaria, Hà Lan Tây Ban Nha, Vương quốc Naples và tất cả các tài sản của Tây Ban Nha ở Bắc, Trung và Nam Mỹ. Theo ước tính hiện đại, khoảng 150.000 người đã bị truy tố vì nhiều tội danh khác nhau trong suốt ba thế kỷ của Tòa án dị giáo Tây Ban Nha, trong đó có khoảng 3.000 đến 5.000 người bị xử tử.

Tòa án dị giáo ban đầu được dự định chủ yếu để xác định những kẻ dị giáo trong số những người chuyển đổi từ Do Thái giáo và Hồi giáo sang Công giáo. Quy định về đức tin của người Công giáo mới được chuyển đổi đã được tăng cường sau khi các sắc lệnh hoàng gia ban hành năm 1492 và 1502 ra lệnh cho người Do Thái và Hồi giáo phải chuyển sang Công giáo hoặc rời Castilla. Tòa án dị giáo không bị bãi bỏ dứt khoát cho đến năm 1834, dưới triều đại của Isabel II, sau một thời gian ảnh hưởng giảm dần trong thế kỷ trước.

Tòa án dị giáo Tây Ban Nha thường được trích dẫn trong văn học và lịch sử phổ biến như một ví dụ về sự không khoan dung và đàn áp tôn giáo. Một số nhà sử học đã kết luận rằng nhiều cáo buộc Tòa án dị giáo đã bị phóng đại, và là kết quả của Truyền thuyết đen được tạo ra bởi kẻ thù chính trị và tôn giáo của Tây Ban Nha, đặc biệt là Anh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Toà án của Văn phòng điều tra dị giáo** (), thường được gọi là **Toà án dị giáo Tây Ban Nha** (_Inquisición Española_), được các vị vua Công giáo Ferrando II của Aragón và Isabel
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Galileo_before_the_Holy_Office_-_Joseph-Nicolas_Robert-Fleury,_1847.png|nhỏ|Galileo trước Thánh bộ, tranh thế kỷ 19 của [[Joseph-Nicolas Robert-Fleury]] **Tòa thẩm giáo** (Latinh: _Inquisitio_) là hệ thống các tòa án mà các thẩm phán của Giáo hội Công giáo có thể khởi tố,
**Tòa thẩm giáo Rôma** (tên chính thức là _Suprema Congregatio Sanctae Romanae et Universalis Inquisitionis_; tiếng Anh: _Roman Inquisition_) là một hệ thống tòa án do Tòa Thánh Rôma phát triển trong nửa sau của
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
Mầm mống của cuộc **Nội chiến Tây Ban Nha** bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các địa chủ lớn, gọi là _latifundios_, nắm giữ hầu hết quyền lực trong một thể chế quyền
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**Cuộc chinh phục Chiapas của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột quân sự khởi phát bởi những chinh phục tướng công Tây Ban Nha nhằm chống lại các chính thể Trung Bộ
**Hôn nhân cùng giới ở Tây Ban Nha** hợp pháp hóa từ ngày 3 tháng 7 năm 2005. Năm 2004, chính phủ của Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha vừa mới
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha** là xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1898 liên quan đến vấn đề về
**Formosa thuộc Tây Ban Nha** là một thuộc địa tồn tại từ năm 1626 đến 1642 của đế quốc Tây Ban Nha ở phía bắc đảo Đài Loan. Mặc dù Đài Loan gần gũi về
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Tòa án Hiến pháp Tây Ban Nha** () là cơ quan giám sát hiến pháp của Tây Ban Nha, có thẩm quyền giải thích hiến pháp, xác định tính hợp hiến của luật và văn
thumb|[[Nhà thờ chính tòa Santiago de Compostela là một trong những nơi được viếng thăm nhiều nhất ở Tây Ban Nha]] **Nhà thờ chính tòa ở Tây Ban Nha** là các nhà thờ đặt ngai
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Chủ tịch Chính phủ Tây Ban Nha** (), thường được gọi là **thủ tướng Tây Ban Nha**, là người đứng đầu chính phủ của Tây Ban Nha. Chủ tịch Chính phủ bổ nhiệm các bộ
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Chiến tranh giành độc lập châu Mỹ Tây Ban Nha** (; 25 tháng 9 năm 1808 - 29 tháng 9 năm 1833) là tên gọi chỉ chung các cuộc binh biến diễn ra ở châu
**Chiến tranh Pháp-Tây Ban Nha** là một cuộc xung đột quân sự đã đẩy nước Pháp tham chiến trong Chiến tranh Ba mươi năm. Sau khi các đồng minh Đức của Thụy Điển buộc phải
**Đại hội Đại biểu Tây Ban Nha** là hạ viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Đại hội Đại biểu gồm 350 đại biểu được bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu theo danh
**Felipe III của Tây Ban Nha** (; 14 tháng 4 năm 1578 – 31 tháng 3 năm 1621) là Vua của Tây Ban Nha (_Felipe III_ ở Castilla và _Felipe II_ ở Aragón) và Bồ
**Catalina Micaela của Tây Ban Nha, hay Catalina Micaela của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina Micaela de Austria_; tiếng Đức: _Katharina Michaela von Spanien_; 10 tháng 10 năm 1567 - 6 tháng 11 năm
nhỏ|phải|Bò tót Tây Ban Nha nhỏ|phải|Toro De Lidia ở Colombia **Bò tót Tây Ban Nha** hay tên gọi chính xác là **bò đấu Tây Ban Nha** (**Toro Bravo**, _toro de lidia_, _toro lidiado_, _ganado bravo_,
**Ván cờ Tây Ban Nha**, hay cũng thường được gọi là **Khai cuộc Tây Ban Nha** hoặc **Ruy López** là một khai cuộc cờ vua đặc trưng bởi các nước đi sau: :1. e4 e5
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Ricardo Blázquez Pérez** (Sinh 1942) là một Hồng y người Tây Ban Nha của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm nhận vai trò Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ S. Maria in
**Innôcentê VIII** (Latinh: **Innocens VIII**) là vị giáo hoàng thứ 213 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1484 và ở ngôi Giáo
**Inhaxiô nhà Loyola** (phiên âm: I-nha-xi-ô, tiếng Basque: _Ignazio Loiolakoa_, tiếng Tây Ban Nha: _Ignacio de Loyola_, ; tên khai sinh là **Íñigo López de Oñaz y Loyola**; 1491 - 31 tháng 7, 1556) là
nhỏ nhỏ|Nhà thờ hồi đầu thế kỉ 20|thế= **Nhà thờ chính tòa Bắc Ninh** với tước hiệu **Nhà thờ Nữ vương Rất Thánh Mân Côi** là nhà thờ chính tòa của Giáo phận Bắc Ninh,
**Francisco Álvarez Martínez** (14 tháng 7 năm 1925 - 5 tháng 1 năm 2022) là một Hồng y người Tây Ban Nha của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm nhận vai trò Hồng
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
_Dom_ **Manuel II của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [mɐnuɛɫ]; tiếng Anh: Emmanuel II, 15 tháng 11 năm 1889 - 2 tháng 7 năm 1932), có biệt danh là **"Người Ái
thumb|Cảnh nhìn từ phía bắc, từ trái sang phải: Nhà thờ con Condastable, tháp bát giác và 2 chóp Flamboyant phía tây **Nhà thờ chính tòa Burgos** () là một nhà thờ Công giáo ở
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Sevilla** là thành phố nằm ở phía nam Tây Ban Nha, là thành phố lớn nhất và thủ phủ của vùng Andalucía và tỉnh Sevilla, nằm ở hạ lưu sông Guadalquivir, nơi có cảng cho
thumb|Thảm bao phủ [[Mosque of Uqba|Great Mosque of Kairouan (Mosque of Uqba), Tunisia.]] thumb|upright|The Sultan Ahmet Camii Prayer Carpet Saph. "[[Sultan Ahmed Mosque|The Blue Mosque", Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ năm 2006]] **Thảm** là một chất
Sinh khoảng năm [[1450, Cristoforo Colombo được thể hiện trong bức chân dung do Alejo Fernándõ vẽ giai đoạn 1505–1536. Ảnh chụp của nhà sử học Manuel Rosa]] **Cristoforo Colombo** (tiếng Tây Ban Nha: _Cristóbal
**Colombia** (), tên chính thức là **Cộng hòa Colombia** (; ) là một quốc gia tại Nam Mỹ. Colombia giáp Venezuela và Brasil về phía đông; giáp Ecuador và Peru về phía nam; giáp Đại
**Urraca I của León** (tiếng Tây Ban Nha: _Urraca I de León_; tiếng Anh: _Urraca of León_; Tiếng Pháp: _Urraque Ire de León_; Tiếng Bồ Đào Nha: _Urraca I de Leão e Castela_; Tiếng Catalunya:
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle Ire
**Carlos Osoro Sierra** (Sinh 1945) là một Hồng y người Tây Ban Nha của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm nhiệm vai trò Tổng giám mục đô thành Tổng giáo phận Madrid, Đại