Tiểu Chu hậu (chữ Hán: 小周后; 950 - 978), không rõ tên gọi, có thuyết tên là Gia Mẫn (嘉敏) và biểu tự Nữ Anh (女英), là em gái của Đại Chu hậu, nguyên phối thê tử của Nam Đường hậu chủ Lý Dục.
Về sau, bà cũng trở thành vợ kế của ông, người đời xưng gọi Tiểu Chu hậu là bởi vì vậy.
Cuộc đời
Tiểu Chu hậu Chu thị, là con gái nhỏ của Tư đồ Chu Tông (周宗), là em gái khác mẹ với chị là Đại Chu hậu, kém chị khoảng 14 tuổi. Khi Đại Chu hậu thành hôn với Lý Dục, Tiểu Chu hậu chỉ mới 5 tuổi. Do là em gái Quốc hậu, Chu thị rất thường được nhập cung thăm chị gái, được Chung Thái hậu yêu thích.
Năm Càn Đức thứ 2 (964), Đại Chu hậu vĩnh biệt qua đời, sang năm sau (965) thì Chung Thái hậu cũng giá băng, Nam Đường Hậu chủ Lý Dục liên tiếp để hai đại tang. Khai Bảo nguyên niên (968), Lý Dục mãn tang, ra chiếu nghị quần thần chọn người vào chỗ Trung cung, và em gái của Đại Chu hậu là Chu thị được chọn. Năm đó, tháng 11, Chu thị 18 tuổi được phong Quốc hậu của Nam Đường. Vì chuẩn bị nghi thức lập Quốc hậu mới, Lý Dục còn cho đình thần kiểm kê điển cổ, dùng lễ thành hôn đàng hoàng mà đưa Tiểu Chu thị vào cung. Có thể thấy sự coi trọng của Lý Dục dành cho Tiểu Chu thị không kém gì chị gái bà.
Tương truyền, trước đó Tiểu Chu hậu đã từng thông dâm với Lý Dục ngay khi Đại Chu hậu bị bệnh. Bài từ Bồ tát man (菩萨蛮) nổi tiếng của ông chính là mô tả việc ân ái của hai người. Đại Chu hậu biết được chuyện này, cùng với cái chết của con trai Lý Trọng Tuyên mà bệnh tình càng nặng hơn. Lý Dục sau đó hối hận cùng áy náy, mới ở bên cạnh chăm sóc Đại Chu hậu không thôi. Chu hậu khi đó nằm quay đầu vào trong, cũng không liếc nhìn em gái một cái. Cuộc sống cá nhân của Tiểu Chu hậu ưa thích xa xỉ, được Lý Dục cung phụng hết mực, sự sủng ái hoang lạc còn hơn cả Đại Chu hậu. Vì chiếu ý Tiểu Chu hậu, Lý Dục còn cho dát vàng lên chỉ thêu trên màn, đem đồi mồi làm đinh, còn dùng đá quý lục bảo khảm lên cửa sổ, lấy hồng la chu sa dán lên vách cửa, bên ngoài cửa cung viện còn cho trồng đủ loại kỳ hoa dị thảo, mỗi đêm đều để cho Lý Dục cùng Tiểu Chu hậu thưởng thức. Mỗi khi mùa xuân đến, cho người đem ống tre cắt ra làm bình đựng hoa (gọi là Cách đồng; 隔筒), đặt ở trước thềm cửa, trước đình viện, hiệu là Cảm đỗng thiên (锦洞天).
Không dừng lại ở đó, còn vô số câu chuyện về sự xa xỉ của Tiểu Chu hậu. Bà vốn thích màu xanh lục, do vậy nơi ở và trang sức quần áo đều có màu này, cung tần trong cung vì muốn có ân sủng từ Lý Dục mà cũng bắt chước phong thái này của bà. Có một cung nữ nhuộm màu lên một đoạn lụa, đem ra phơi trong sân nội viện nhưng quên đem vào, khi trời sáng thì sương đọng lại tạo nên một màu xanh lục cực kỳ hòa nhã, xinh đẹp hơn rất nhiều màu nhuộm nào khác. Lý Dục và Tiểu Chu hậu thấy thế cực kỳ yêu thích, ra lệnh cung tần trong cung đều làm cách này, gọi màu này là Thiên thủy bích (天水碧). Tiểu Chu hậu cũng như chị mình đều là người giỏi đàn ca, đặc biệt bà rất thích chế ra hương thơm. Mỗi ngày, bà đều phải xông hương khắp điện, khói hương nghi ngút làm Tiểu Chu hậu như trong trạng thái thần tiên. Mỗi khi nghỉ, đều dùng hương đặt trong trướng, nhè nhẹ bay ra, người đời gọi là Trướng trung hương (帐中香).
Vong quốc
Năm Khai Bảo thứ 8 (975), nhà Tống công phá Kim Lăng, Lý Dục phụng biểu đầu hàng, Nam Đường diệt vong.
Năm Khai bảo thứ 9 (976), tháng giêng, Tiểu Chu hậu cùng hậu cung tần phi đưa Lý Dục theo về kinh sư nhà Tống là Biện Lương. Tống Thái Tổ phong Lý Dục làm Vi Mệnh hầu (违命侯), Chu thị được phong làm Trịnh Quốc phu nhân (鄭國夫人). Tương truyền, khi Tống Thái Tông lên ngôi, Chu thị hay phải ra vào cung và dã sử nói rằng bà đã bị cưỡng hiếp rất thê thảm bởi ông, sau khi ra về thì khóc lóc trách mắng Lý Dục.
Năm Thái Bình Hưng Quốc thứ 3 (978), Lý Dục chết ở kinh sư nhà Tống, Chu thị khóc hận cũng tự sát.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiểu Chu hậu** (chữ Hán: 小周后; 950 - 978), không rõ tên gọi, có thuyết tên là **Gia Mẫn** (嘉敏) và biểu tự **Nữ Anh** (女英), là em gái của Đại Chu hậu, nguyên phối
Nhà Chu (1066 TCN - 256 TCN) là triều đại dài nhất trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc, nếu tính từ Hậu Tắc được Đường Nghiêu phân phong thì sự hiện
**Đại Chu hậu** (chữ Hán: 大周后; 936 - 965), cũng gọi **Chiêu Huệ Chu hậu** (昭惠周后), họ Chu (周氏), tên không rõ, có thuyết tên **Hiến** (宪), biểu tự **Nga Hoàng** (娥皇), là vợ đầu
**Chư hầu nhà Chu** là những thuộc quốc, lãnh chúa phong kiến thời kỳ nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Hình thành Nhà Chu vốn là một chư hầu của nhà Thương, nhân
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**Trương hoàng hậu** (; ? - ?), không rõ tên thật, là hoàng hậu thứ hai của Hán Hậu Chủ Lưu Thiện nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trương hoàng
thumb|Lịch sử phát triển của [[Đế chế La Mã Thần thánh]] **Danh sách các nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh** bao gồm bất kỳ lãnh thổ nào được cai trị bởi một
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Tiều Chu** (; 199 – 270), tự là **Doãn Nam** (允南), là một nho sĩ và đại thần của nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là thầy dạy học
**Tấn Tiểu Tử hầu** (chữ Hán: 晉小子侯, cai trị: 709 TCN – 706 TCN), tên là **Cơ Thiếu Tử** (姬小子), là vị vua thứ 16 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch
nhỏ **Tiêu** (_chữ Hán_ 焦) là một nước chư hầu từng tồn tại vào thời kỳ Tây Chu trong lịch sử Trung Quốc, địa phận quốc gia này nay thuộc phố Tây Thập Lý thành
**Danh sách nước chư hầu thời Chu** bao gồm các nước chư hầu của nhà Chu tồn tại từ thời Tây Chu đến thời Xuân Thu và Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Các
**Chú** (chữ Hán phồn thể: 鑄, chữ Hán giản thể: 铸, bính âm: Zhù) là một nước chư hầu nhỏ thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, vị trí nay thuộc khu vực
**Đông Chu** () là một tiểu quốc chư hầu vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Đông Chu được hình thành sau khi tiểu quốc Tây Chu bị phân liệt. Nước Tây Chu
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
**Tiêu Xước** (萧綽, 953–1009), hay **Tiêu Yến Yến** (萧燕燕), là một hoàng hậu, hoàng thái hậu và chính trị gia triều Liêu. Bà là hoàng hậu của Liêu Cảnh Tông, và sau khi Cảnh Tông
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Hậu cung Như Ý truyện** (chữ Hán: 后宫如懿传) là một cuốn tiểu thuyết được viết bởi Lưu Liễm Tử, một nhà văn Trung Quốc. Tiểu thuyết này được viết dựa vào cái kết của bộ
**Thỏa thuận Paris về khí hậu** là một điều ước quốc tế về biến đổi khí hậu được ký kết vào năm 2016, quy định về việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, thích ứng
**Tiêu Hà** (chữ Hán: 蕭何; 257 TCN - 193 TCN) là một Thừa tướng nổi tiếng của nhà Hán, có công rất lớn giúp Hán Cao Tổ Lưu Bang xây dựng sự nghiệp trong thời
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Dạng Mẫn hoàng hậu** (chữ Hán: 煬愍皇后, 567 – 17 tháng 4, năm 648), thường gọi **Tiêu hoàng hậu** (蕭皇后), là Hoàng hậu của Tùy Dạng Đế Dương Quảng trong lịch sử Trung Quốc. Bà
**_Hậu cung Chân Hoàn truyện_** (chữ Hán: 后宫甄嬛传) là một tiểu thuyết chương hồi thể loại cổ trang, cung đấu của tác giả Lưu Liễm Tử (流潋紫), gồm 7 tập. Được xuất bản vào năm
**Chu Vũ Đế** (chữ Hán: 周武帝; 543 - 21 tháng 6, 578) là Hoàng đế thứ ba của nhà Bắc Chu thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Chu** (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm
**Tiêu Vũ** (574–647) chữ Hán - 蕭瑀, tên tự **Thời Văn** (時文), ông được phong Tống Quốc Công, là một hoàng tử của triều đại Tây Lương, người sau này trở thành một quan chức
**Tiểu não** là cấu trúc giải phẫu lớn nhất của não sau (hay trám não) của tất cả các loài động vật có xương sống. Mặc dù tiểu não thường nhỏ hơn đại não (như
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Đông Chu liệt quốc chí** (chữ Hán: 東周列國志) là tiểu thuyết lịch sử gồm 108 hồi được Sái Nguyên Phóng thời Thanh cải biên từ _Tân liệt quốc chí_ khoảng trên 700.000 chữ của Phùng
phải|Sự sụp đổ của Constantinopolis, Trong hình là [[Mehmed II đang dẫn quân tiến vào thành. Tranh của Fausto Zonaro.]] **Hậu kỳ Trung Cổ** hay **Giai đoạn cuối Trung Cổ** (tiếng Anh: _Late Middle Ages_)
**Hậu Triệu** (tiếng Trung giản thể: 后赵, phồn thể: 後趙, bính âm: Hòuzhào; 319-352) là một quốc gia thuộc Ngũ Hồ thập lục quốc trong thời Đông Tấn (265-420) tại Trung Quốc. Nhà nước này
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Chu Công** (chữ Hán: 周公), tên thật là **Cơ Đán** (姬旦), còn gọi là **Thúc Đán** (叔旦), **Chu Đán** (週旦) hay **Chu Văn công** (周文公), là công thần khai quốc nhà Chu trong lịch sử
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Hiếu Minh Trịnh Thái hậu** (chữ Hán: 孝明鄭太后, ? - 26 tháng 12, 865), hay **Hiếu Minh Trịnh hoàng hậu** (孝明鄭皇后), là một cung nhân của Đường Hiến Tông Lý Thuần, đồng thời còn là
**Hiếu Thành Kính hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成敬皇后; 20 tháng 3, 1471 - 28 tháng 8, 1541), còn được gọi là **Từ Thọ Hoàng thái hậu** (慈壽皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Hiếu
**Nhĩ Chu Anh Nga** (chữ Hán: 爾朱英娥) (514–556) là một phi tần ở Hậu cung của Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, sau trở thành Hoàng hậu của Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế. Trong triều đại
**Khâm Thánh Hiến Túc Hoàng hậu** (chữ Hán: 欽聖獻肅皇后, 1046 - 1101), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Thần Tông Triệu Húc, đích mẫu của Tống Triết Tông Triệu Hú và Tống Huy Tông
**Cung thái hậu** (chữ Hán: 龔太后), không rõ tên thật, (?-562), thụy hiệu: **Nguyên thái hậu** (元太后) là một hoàng thái hậu của triều đại nhà Lương. Bà là thiếp thất của Chiêu Minh thái
thế=|nhỏ| [[Tuyên truyền chống cộng của Hoa Kỳ những năm 1950, đặc biệt đề cập đến ngành công nghiệp giải trí ]] **Chủ nghĩa McCarthy** (tiếng Anh: **McCarthyism**) là thuật ngữ nói về việc cáo
**Chu Vũ Vương** (chữ Hán: 周武王, 1110 TCN - 1043 TCN, tên thật là **Cơ Phát** (姬發), nhật danh là **Vũ Đế Nhật Đinh** (珷帝日丁), là vị vua sáng lập triều đại nhà Chu trong
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 王皇后, ?-563), không rõ tên thật, thụy hiệu: **Tuyên Tĩnh hoàng hậu** (宣靜皇后), là hoàng hậu của Lương Tuyên Đế (梁宣帝) Tiêu Sát (萧詧) trong lịch sử Trung Quốc. ##