Đại Chu hậu (chữ Hán: 大周后; 936 - 965), cũng gọi Chiêu Huệ Chu hậu (昭惠周后), họ Chu (周氏), tên không rõ, có thuyết tên Hiến (宪), biểu tự Nga Hoàng (娥皇), là vợ đầu của Nam Đường hậu chủ Lý Dục.
Đại Chu hậu cùng em gái bà Tiểu Chu hậu, cũng chính là người vợ sau của Lý Dục, đều được xưng là mỹ nữ Tiền Đường.
Cuộc đời
Đại Chu hậu không rõ nguyên quán và ngày sinh, là con gái của Tư đồ triều Nam Đường Nguyên Tông Lý Cảnh, tên là Chu Tông (周宗). Sau khi Chu Tông về hưu, thì dời nhà đến tại Kim Lăng. Từ nhỏ bà rất giỏi thi thơ, rất có khí chất, dung mạo được xem là "Quốc sắc", rất giỏi gảy đàn tỳ bà, từng biểu diễn trong lễ chúc thọ Nam Đường Nguyên Tông, được Nguyên Tông ban cho một cây tỳ bà quý, gọi là Thiêu tào Tỳ bà (烧槽琵琶).
Năm Bảo Đại thứ 13 (955), khi Chu thị 19 tuổi, Nguyên Tông vì muốn tán thưởng cha bà nên ban hôn cho bà với Ngô vương Lý Dục. Năm Kiến Long thứ 2 (961), Nguyên Tông băng, Lý Dục kế vị, Chu thị trở thành Quốc hậu. Sử sách kể rằng, hai vợ chồng bà tình cảm cực thâm hậu, lúc nào cũng hết sức ân ái.
Theo Nam Đường thư, Chu hậu sinh ra Thanh Nguyên quận công Lý Trọng Ngụ (李仲寓), Kì Hoài Hiến vương Lý Trọng Tuyên (李仲宣) và Cao Dương công chúa. Cũng theo Nam Đường thư, Chu hậu nổi tiếng tinh thông âm luật. Chuyện truyền rằng khi cả hai đang say men tình, thì Chu hậu nâng chén mời Lý Dục múa một bài, thế là Lý Dục nói: ["Nếu muốn ta múa, trừ phi nàng có thể sáng tác cho ta một khúc"]. Sau đó, Chu hậu liền vung bút mà thành "Yêu túy vũ phá" (邀醉舞破), rồi lại phổ ra bài Hận lai trì phá (恨来迟破), khi đó rất lưu hành ở Nam Đường. Khi đó, Nghê thường vũ y khúc (霓裳羽衣曲) là một điệu múa huyền thoại đã thất truyền. Lý Dục ái mộ Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, từng cho nhạc sư chỉnh sửa nhưng không vừa ý. Chu hậu nhân đó bèn tự mình chỉnh sửa, thêm bớt rất nhiều, lại phối thêm tỳ bà. Nội xá nhân Từ Huyễn thông hiểu âm luật, đem khúc nhạc mới của Chu hậu cho nhạc sư Tào Sinh xem, cảm thấy khúc nhạc mới quá dồn dập, e rằng không phải điềm lành. Về sau, Lý Dục đam mê ca múa thành tật. Ngự sử Trương Hiến bởi vậy khuyên can, Lý Dục tuy có ban thưởng cho y có gan nói thẳng, nhưng tật mê ca múa không hề bỏ.
Hương tiêu ngọc tẫn
Càn Đức năm thứ 2 (964), Chu hậu sinh bệnh, đem con thứ mới 4 tuổi là Lý Trọng Tuyên để ở biệt viện nuôi nấng. Tháng 10, Lý Trọng Tuyên ở trước tượng Phật chơi đùa, chân đèn bị mèo làm đổ, ấu tử kinh sợ mà chết non. Chu hậu thương cảm không thôi, bệnh càng nặng thêm, Lý Dục ngày đêm ở bên cạnh bà, thuốc cũng tự tay nếm để chăm sóc.
Tháng 11, Chu hậu bệnh tình nguy kịch. Trước đó, bà từng vương vấn nói với Lý Dục: ["Tiện thiếp may mắn gả vào cửa cung, đến nay đã có mười mấy năm, nữ tử chi vinh, cùng lắm cũng chỉ như thế này thôi. Duy nhất không đủ là ấu tử chết yểu, mà thiếp cũng sắp đi xa, chỉ sợ vô pháp lại báo đáp ân tình của ngài"]. Khi bệnh tình nguy kịch, Chu hậu đem ra cây tỳ bà cùng chiếc vòng tay bằng ngọc mà bà thường đeo, để vào tay Lý Dục, ý nói lời chia tay. Khoảng 3 ngày sau, Chu hậu ung dung gắng gượng thay xiêm y, ngậm ngọc hàm, nằm xuống và qua đời tại Dao Quang điện (瑶光殿), hưởng dương 29 tuổi.
Năm Càn Đức thứ 3 (965), tháng giêng, táng ở Ý lăng (懿陵), thụy hiệu Chiêu Huệ Quốc hậu (昭惠國后). Lý Dục thương tiếc người vợ mất khi còn trẻ, làm bài "Chiêu Huệ Chu hậu lụy" (昭惠周后诔), rồi "Vãn từ" (挽词), lời văn thống thiết không nguôi, khi làm lễ tang ông cứ như vậy thẫn thờ, đi đứng cũng phải có người đỡ.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại Chu hậu** (chữ Hán: 大周后; 936 - 965), cũng gọi **Chiêu Huệ Chu hậu** (昭惠周后), họ Chu (周氏), tên không rõ, có thuyết tên **Hiến** (宪), biểu tự **Nga Hoàng** (娥皇), là vợ đầu
**Tiểu Chu hậu** (chữ Hán: 小周后; 950 - 978), không rõ tên gọi, có thuyết tên là **Gia Mẫn** (嘉敏) và biểu tự **Nữ Anh** (女英), là em gái của Đại Chu hậu, nguyên phối
Nhà Chu (1066 TCN - 256 TCN) là triều đại dài nhất trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc, nếu tính từ Hậu Tắc được Đường Nghiêu phân phong thì sự hiện
Danh sát này liệt kê **các chư hầu vương của triều Tây Hán**. Trong trường hợp một chư hầu quốc bị trừ bỏ vì các lý do như mưu phản, phạm tội, hay không có
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
**Chư hầu nhà Chu** là những thuộc quốc, lãnh chúa phong kiến thời kỳ nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Hình thành Nhà Chu vốn là một chư hầu của nhà Thương, nhân
thumb|Lịch sử phát triển của [[Đế chế La Mã Thần thánh]] **Danh sách các nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh** bao gồm bất kỳ lãnh thổ nào được cai trị bởi một
**Trương hoàng hậu** (; ? - 237), không rõ tên thật, là hoàng hậu đầu tiên của Hán Hậu Chủ Lưu Thiện nhà Quý Hán, thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Sau khi
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Chư hầu** là một từ xuất phát từ chữ Hán (諸侯), trong nghĩa hẹp là để chỉ tình trạng các vị vua của các quốc gia thời Tiên Tần bị phụ thuộc, phải phục tùng
**Văn minh hiện đại**, một chủ đề trong khoa học xã hội và nhân văn, vừa là thời kỳ lịch sử (thời hiện đại) vừa là tập hợp của các chuẩn mực, thái độ và
**Đại vương hậu** () là nguyên phối thê tử của Hán Văn Đế Lưu Hằng khi ông còn là **Đại vương** (代王) nước Đại (196 TCN - 180 TCN), nước chư hầu của nhà Hán.
**Chú** (chữ Hán phồn thể: 鑄, chữ Hán giản thể: 铸, bính âm: Zhù) là một nước chư hầu nhỏ thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, vị trí nay thuộc khu vực
**Đại** () là một nước chư hầu vào cuối thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ nước Đại nằm ở khu vực tây bắc bộ tỉnh Hà Bắc và đông bắc
Trong địa lý học Hy Lạp-La Mã, **Iberia** (tiếng Hy Lạp cổ: _Iberia_; ) là ngoại danh để chỉ Vương quốc **Kartli** ở Gruzia (), là một chế độ quân chủ nổi bật ở vùng
**Ngụy** () là một nước chư hầu họ Cơ đầu thời Chu, lãnh thổ tương ứng với địa phận nay thuộc huyện Nhuế Thành tỉnh Sơn Tây và huyện Đại Lệ tỉnh Thiểm Tây. Căn
**Tây Chu** (西周) là tên một nước chư hầu nhỏ vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Năm 440 TCN, Chu Khảo Vương Cơ Nguy sau khi lên ngôi đã phân phong cho
**Lưu Đăng** (chữ Hán: 刘登, ? - 133 TCN), tức **Đại Cung vương** (代共王), là vương chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Đăng là con trai đích trưởng của Đại Hiếu
**Lưu Nghĩa** (chữ Hán: 刘义, ? - 95 TCN), tức **Đại Cương vương** (代刚王), hay **Thanh Hà Cương vương** (清河刚王), là vương chư hầu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Nghĩa là
thumb|Nơi mà bị phá hoại của Đại cổ ở [[Uất, Trương Gia Khẩu|huyện Uất, Hà Bắc.]] thumb|Nơi ‘_Tường_’ Đại (墙代) phá hoại của Đại cổ cũng ở huyện Uất, Hà Bắc. **Đại** là một nhà
**Lưu Dương** (chữ Hán: 刘阳, ? - 71 TCN), tức **Đại Khoảnh vương** (代頃王), là vương chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Tham là con trưởng của Đại Cương vương Lưu
**Chu** là một nước chư hầu cổ thời Xuân Thu, lãnh thổ nằm trong địa giới của nhà Chu. ## Nguồn gốc Thời Chu Vũ Vương, phong cho người trong họ ở các đất vùng
**Đông Chu** () là một tiểu quốc chư hầu vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Đông Chu được hình thành sau khi tiểu quốc Tây Chu bị phân liệt. Nước Tây Chu
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Biến đổi khí hậu** là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển, băng quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Thiết kế hậu hiện đại** (tiếng Anh: _postmodernism_) được xem như sự tiếp tục của lối thiết kế hiện đại trong kiến trúc. So với trường phái thiết kế Hiện đại chỉ gồm những đường
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Chu Vũ Vương** (chữ Hán: 周武王, 1110 TCN - 1043 TCN, tên thật là **Cơ Phát** (姬發), nhật danh là **Vũ Đế Nhật Đinh** (珷帝日丁), là vị vua sáng lập triều đại nhà Chu trong