Chú (chữ Hán phồn thể: 鑄, chữ Hán giản thể: 铸, bính âm: Zhù) là một nước chư hầu nhỏ thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, vị trí nay thuộc khu vực phía nam huyện Phì Thành tỉnh Sơn Đông. Nước này khoảng giữa thế kỷ 6 TCN vẫn còn tồn tại, về sau không rõ chấm dứt vào lúc nào.
Tư liệu lịch sử
Lã thị Xuân Thu - Thận đại lãm có ghi chép về nguồn gốc của nước Chú: "Vũ vương thắng nhà Ân, chưa bước xuống xe, đã ra lệnh phong dòng dõi Hoàng Đế ở nước Chúc, phong dòng dõi vua Nghiêu ở nước Lê, phong dòng dõi vua Thuấn ở nước Trần; bước xuống xe, đã ra lệnh phong dòng dõi Hạ Hậu Thị ở nước Kỷ, lập dòng dõi vua Thang ở nước Tống, để mà cúng tế rừng dâu".
Đáng chú ý ở chỗ ghi chép giống nhau về việc Chu Vũ vương phong dòng dõi Hoàng Đế, như Lễ ký - Nhạc ký chép: "Vũ vương thắng nhà Ân, chống nhà Thương, chưa bước xuống xe mà lại phong dòng dõi Hoàng Đế ở đất Kế, phong dòng dõi vua Nghiêu ở nước Chúc, phong dòng dõi vua Thuấn ở nước Trần; bước xuống xe mà còn phong dòng dõi Hạ Hậu thị ở nước Kỷ, đưa dòng dõi nhà Ân sang ở nước Tống". Mà theo Sử ký - Chu bản kỷ chép: "Vũ Vương truy xét những vị vua hiền thời trước, bèn thưởng phong dòng dõi Thần Nông ở nước Tiêu, phong dòng dõi Hoàng Đế ở nước Chúc, phong dòng dõi vua Nghiêu ở đất Kế, phong dòng dõi vua Thuấn ở nước Trần, phong dòng dõi vua Vũ ở nước Kỷ". Cả ba loại ghi chép trên có đôi chỗ khác nhau. Dương Bá Tuấn cho là cổ âm của hai chữ Chú và Chúc có nét tương tự mà còn hoán đổi cho nhau.
Xuân Thu Tả truyện chú - Tương công nhị thập tam niên của Dương Bá Tuấn có đề cập đến đồ đồng xanh truyền đời của nước Chú có khắc chữ Chú công phủ (một loại đồ đựng lúa, nếp, kê để cúng tế thời xưa), bài minh văn này ghi là "Chú công tác mạnh nhâm xa mẫu dắng phủ". Vì vậy mà ông cho rằng nước Chú này chính là hậu duệ của Hoàng Đế mang họ Nhâm hoặc viết là "Nhậm". Cũng trong Tả truyện - Tương công nhị thập tam niên có nhắc đến đại phu nước Lỗ là Tang Tuyên Thúc lấy vợ ở nước Chú. Theo ghi chép trong Tả truyện - Chiêu công nhị thập ngũ niên, Lỗ Chiêu công đã bảo Thúc Tôn Chiêu Tử đi theo đường nước Chú để trở về nước Lỗ. Lưỡng Chu kim văn từ đại hệ khảo thích của Quách Mạt Nhược có nói là nước Chú sau cùng bị nước Tề tiêu diệt nhưng không rõ ông căn cứ vào đâu để đưa ra nhận định này.
Vua nước Chú
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lỗ** (Phồn thể: 魯國, giản thể: 鲁国) là một quốc gia chư hầu thời nhà Chu trong thời kỳ Xuân Thu và Chiến Quốc. Lãnh thổ của nó chủ yếu nằm ở phía nam núi
**Chú** (chữ Hán phồn thể: 鑄, chữ Hán giản thể: 铸, bính âm: Zhù) là một nước chư hầu nhỏ thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, vị trí nay thuộc khu vực
frame|phải|Hàn Quốc
([[triện thư, 220 TCN)]] thumb|right|Giản đồ các nước thời Chiến Quốc **Hàn** () là một quốc gia chư hầu trong thời kỳ Chiến Quốc tại Trung Quốc. Nhà nước này tồn tại từ
**Tây Chu** (西周) là tên một nước chư hầu nhỏ vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Năm 440 TCN, Chu Khảo Vương Cơ Nguy sau khi lên ngôi đã phân phong cho
**Đông Chu** () là một tiểu quốc chư hầu vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Đông Chu được hình thành sau khi tiểu quốc Tây Chu bị phân liệt. Nước Tây Chu
**Chuột chù nước miền Nam**, tên khoa học **_Chimarrogale platycephalus_**, là loài thú thuộc họ Chuột chù. Loài này được Temminck mô tả năm 1842..
**Chuột chù nước miền Bắc**, tên khoa học **_Chimarrogale himalayica_** là loài thú thuộc họ Chuột chù. Chúng được Samuel Frederick Gray mô tả năm 1842. Loài này được phát hiện ở Trung Quốc, Ấn
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Chư hầu nhà Chu** là những thuộc quốc, lãnh chúa phong kiến thời kỳ nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Hình thành Nhà Chu vốn là một chư hầu của nhà Thương, nhân
Nhà Chu (1066 TCN - 256 TCN) là triều đại dài nhất trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc, nếu tính từ Hậu Tắc được Đường Nghiêu phân phong thì sự hiện
**Trịnh** (Phồn thể: 鄭國; giản thể: 郑国) là một nước chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, lãnh thổ quốc gia này nằm trên tỉnh Hà Nam, Trung Quốc hiện
**Yên** (Phồn thể: 燕國; Giản thể: 燕国) là một quốc gia chư hầu ở phía bắc của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ thời kỳ đầu của Tây Chu qua Xuân
**Tần** (, Wade-Giles: _Qin_ hoặc _Ch'in_) (900 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc. Cuối cùng nó đã lớn mạnh giữ vị trí thống trị toàn
**Cử** () là một nước chư hầu Đông Di thời Xuân Thu và đầu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ nước Cử nằm trên địa bàn tỉnh Sơn Đông ngày nay.
**Tống** (Phồn thể: 宋國; giản thể: 宋国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu thời Xuân Thu và Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, lãnh thổ quốc gia này bao gồm phần
nhỏ|phải|Ngụy quốc
([[triện thư, 220 TCN)]] **Ngụy** (Phồn thể: 魏國; Giản thể: 魏国) là một quốc gia chư hầu trong thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ của quốc gia này hiện
**Chu Tuyên Vương** (chữ Hán: 周宣王; 846 TCN - 782 TCN) là vị quân chủ thứ 11 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì tổng cộng 46 năm, từ năm 828
**Triệu** (Phồn thể: 趙國, Giản thể: 赵国) là một quốc gia chư hầu có chủ quyền trong thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Triệu là nước có vai trò đáng kể trong giai
**Vệ** (Phồn thể: 衞國; giản thể: 卫国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ nước này là vùng đất ngày nay thuộc miền bắc tỉnh Hà
**Kỷ** () trong lịch sử Trung Quốc từ thời nhà Thương đến những năm đầu thời kỳ Chiến Quốc là một nước chư hầu của các triều đại nối tiếp nhau như nhà Thương, nhà
**Từ** () là một nước chư hầu thời Tây Chu và Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Quốc quân nước Từ mang họ Doanh (嬴). Nước Từ còn được gọi là Từ Nhung, Từ
**Chu Bình vương** (chữ Hán giản thể: 周平王; 781 TCN - 720 TCN), tên thật là **Cơ Nghi Cữu** (姬宜臼), là vị vua thứ 13 của nhà Chu và là vua đầu tiên thời kỳ
:_Xem Tề (định hướng) về các nghĩa khác của từ "Tề"._ **Tề** (Phồn thể: 齊國; Giản thể: 齐国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu từ thời kỳ Xuân Thu đến tận thời
**Chu** (), còn có tên là **Chu Lâu** () hay **Trâu** (), là một phiên thuộc của nhà Chu thời Xuân Thu Chiến Quốc. ## Vị trí địa lý Vị trí địa lý hiện tại
**Hứa** (chữ Hán phồn thể: 許; chữ Hán giản thể: 许; pinyin: Xǔ) là một nước chư hầu nhỏ tồn tại trong thời Xuân Thu, Tây Chu trong lịch sử Trung Quốc, tước vị nam
**Trần** (Phồn thể: 陳國; giản thể: 陈国; phiên âm: _Trần quốc_) là một nước chư hầu của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, quốc gia này tồn tại từ khi nhà Chu thành lập
**Tào quốc** (phồn thể: 曹國; giản thể: 曹国) là một nước chư hầu nhà Chu tồn tại vào thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ nước Tào hiện ở khoảng vùng Định
**Nhâm** (chữ Hán: 任國, phiên âm Hán Việt: Nhâm quốc, chữ "任" âm "nhâm" không đọc là "nhậm" hoặc "nhiệm" ), là một tiểu quốc chư hầu do Chu Vũ Vương phong cho hậu duệ
**Chúc** (chữ Hán: 祝) là một nước chư hầu từng tồn tại trong thời kỳ Tây Chu trong lịch sử Trung Quốc, địa bàn quốc gia này hiện tại nằm ở khu vực thành cổ
**Ba** (, bính âm: Bā, theo nghĩa đen là "đại xà") là một quốc gia liên minh bộ lạc có nguồn gốc từ phía tây Hồ Bắc, về sau phát triển ra phía đông bồn
**Đam** (chữ Hán: 聃, bính âm: Dān) là một nước chư hầu từng tồn tại vào thời Tây Chu và Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, nước này được Chu Thành Vương Cơ Tụng
**Tất** () là một nước chư hầu từng tồn tại từ đầu thời Tây Chu đến đầu thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, nghĩa là thời gian hiện diện của quốc gia này
nhỏ|Vị trí của [[Thành Đô tại tỉnh Tứ Xuyên ngày nay]] **Thục** (蜀) hay **Cổ Thục** (古蜀) là một quốc gia cổ ở vùng Tứ Xuyên, Trung Quốc. Xuất phát quyền lực của nước Thục
**Lã** hay **Lữ** () là một phiên thuộc của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Quân chủ nước Lã mang họ Khương (姜), quốc đô đặt tại khu vực Nam Dương của tỉnh Hà
**Bi** () là một nước chư hầu trong lịch sử Trung Quốc. Quốc quân nước Bi mang họ Nhâm (任). Nước Bi có một lịch sử lâu dài, từ thời kỳ Hạ Vũ đến tận
**Nhuế** () là một nước chư hầu vào thời Tây Chu và Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Thế kỉ 11 TCN, Chu Vũ Vương sau khi phạt Trụ, tiêu diệt nhà Thương và
**Huệ** () là một phiên thuộc của nhà Châu hoặc nước Sở, ước nằm ở giao giới Sơn Đông và Giang Tô hiện nay. ## Lịch sử Cứ theo _Thư kinh_, cương vực nước Huệ
Thời kỳ **Cộng hòa** (chữ Hán: 共和; 841 TCN-828 TCN) hay **Chu Thiệu Cộng hòa** (周召共和) trong lịch sử cổ đại Trung Quốc là một khoảng thời gian ngắn thời Tây Chu không có vua
**Chu Lệ Vương** (chữ Hán: 周厲王; 890 TCN - 828 TCN) còn gọi là **Chu Lạt vương** (周剌王) hay **Chu Phần vương** (周汾王), là vị quân chủ thứ 10 của nhà Chu trong lịch sử
**Kế**, trong lịch sử Trung Quốc, là một tiểu quốc chư hầu, tồn tại từ thời kỳ nhà Thương cho tới giữa thời kỳ Xuân Thu, với lãnh thổ nằm trong khu vực ngày nay
Nước **Đằng** (chữ Hán: 滕國; bính âm: Ténggúo, từ năm 1046 TCN – 414 TCN) là một nước chư hầu cổ đại của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, theo 《Hán Thư. Địa Lý
**Ngô Chu Chương** (chữ Hán: 吳周章), là vị vua thứ năm của nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ, là
**Vĩ** () là tên 1 quốc gia bộ lạc từng tồn tại ở khu vực miền đông nam huyện Hoạt tỉnh Hà Nam vào thời nhà Hạ trong lịch sử Trung Quốc, đây là một
Nước súc miệng Kin Gingival chứa Chlorhexidine 012% có tác dụng ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị viêm nướu, loại bỏ vi khuẩn và cải thiện tình trạng viêm nha chu. - Nước súc
**Thân hầu** (? – 771 TCN) () là quân chủ nước Thân vào thời nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Thân là chư hầu của thiên tử nhà Chu, nằm ở khu vực nay
nhỏ **Tiêu** (_chữ Hán_ 焦) là một nước chư hầu từng tồn tại vào thời kỳ Tây Chu trong lịch sử Trung Quốc, địa phận quốc gia này nay thuộc phố Tây Thập Lý thành
**Văn** () là một phiên thuộc của nhà Châu, ước nằm ở địa phận Trì Châu hiện nay. ## Lịch sử Theo các sách _Tục tư trị thông giám_, _Triều Tiên vương triều thực lục_
**Cao Dương** (chữ Hán: 高陽氏) là tên một quốc gia bộ lạc từng tồn tại ở khu vực huyện Kỷ tỉnh Hà Nam ngày nay, quốc gia này là một trong những chư hầu trong
**Lâm** () là một phiên thuộc của nhà Châu, nằm ở địa phận Uy Hải hiện nay. ## Lịch sử Nước Lâm tồn tại xuất từ thời Tây Châu cho đến Xuân Thu Chiến Quốc,
Nước súc miệng Perio-Aid Intensive Care chứa chất sát khuẩn như Chlorhexidine và CPC với liều lượng phù hợp cho việc sát khuẩn vùng miệng, thường được sử dụng trọng việc ngăn ngừa và hỗ