✨Tiếng Na Uy trung đại

Tiếng Na Uy trung đại

Tiếng Na Uy trung đại (tiếng Na Uy: mellomnorsk, middelnorsk, millomnorsk) là một dạng của tiếng Na Uy được nói từ năm 1350 đến 1550 và giai đoạn cuối cùng của tiếng Na Uy cổ khi nó còn nguyên vẹn, trước khi bị tiếng Đan Mạch thay thế ở vai trò là ngôn ngữ chính thức. Tiếng Na Uy về sau chịu ảnh hưởng rất lớn từ tiếng Đan Mạch.

Lịch sử ngôn ngữ

Cái chết Đen lan tràn đến Na Uy năm 1349, giết chết hơn 60% dân số. Sự biến này ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình phát triển của châu Âu nói chung và Na Uy nói riêng.

Ngôn ngữ Na Uy từ năm 1350 cho đến 1550 thường được gọi là Na Uy trung đại. Trong thời gian này ngôn ngữ đã trải qua vài thay đổi: hình thái ngôn ngữ đơn giản hóa, bao gồm cả việc mất các cách ngữ pháp và chia động từ theo ngôi. 

Sự thay đổi trong ngôn ngữ viết

Trong thế kỷ 15, tiếng Na Uy trung đại dần dần không còn được sử dụng như là một ngôn ngữ viết. Vào cuối thế kỷ 16, vua Christian IV của Đan Mạch (1577-1648) quyết định sửa đổi và dịch sang tiếng Đan Mạch "Luật quốc gia" của Na Uy cổ, do vua Magnus VI của Na Uy ban hành vào thế kỉ 13, bằng tiếng Tây Bắc Âu cổ. Năm 1604 phiên bản sửa đổi về luật này bắt đầu được thực thi. Bản dịch luật này đánh dấu sự chuyển tiếp cuối cùng, với việc tiếng Đan Mạch trở thành ngôn ngữ hành chính ở Na Uy.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Na Uy trung đại** (tiếng Na Uy: _mellomnorsk_, _middelnorsk_, _millomnorsk_) là một dạng của tiếng Na Uy được nói từ năm 1350 đến 1550 và giai đoạn cuối cùng của tiếng Na Uy cổ
**Tiếng Na Uy cổ** (Tiếng Na Uy: _gammelnorsk_, _gam(m)alnorsk_), còn được gọi là **tiếng Na Uy Bắc Âu** là một dạng của Tiếng Na Uy từng được nói vào giữa thế kỉ 11 và 14,
**Tiếng Na Uy** (_norsk_) là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Bắc của nhóm ngôn ngữ German trong hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Đây là ngôn ngữ của người dân Na Uy, là ngôn ngữ của
Các thuật ngữ **Đế quốc Na Uy**, **Vương quốc Kế thừa Na Uy** (Tiếng Bắc Âu cổ: _Norégveldi_, Bokmål: _Norgesveldet_, Nynorsk: _Noregsveldet_) và **Vương quốc Na Uy** ám chỉ Vương quốc Na Uy trong đỉnh
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Chiến dịch Na Uy** là tên gọi mà phe Đồng Minh Anh và Pháp đặt cho cuộc đối đầu trực tiếp trên bộ đầu tiên giữa họ và quân đội Đức Quốc xã trong chiến
nhỏ|Tòa nhà của Viện Nobel Na Uy ở Trung tâm thành phố [[Oslo.]] **Viện Nobel Na Uy** (tiếng Na Uy: _Det Norske Nobelinstitutt_) là một cơ quan phụ giúp cho Ủy ban Nobel Na Uy
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Harald V của Na Uy** (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1937) là đương kim Quốc vương Na Uy. Ông là người thứ 3 của gia tộc Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg kế thừa ngôi vị này. Harald sinh
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Na Uy** () là đội bóng nữ đại diện cho Hiệp hội bóng đá Na Uy trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu
**Tiếng Đan Mạch** (_dansk_ ; _dansk sprog_, ) là một ngôn ngữ German Bắc nói bởi khoảng 5,5 đến 6 triệu người, chủ yếu tại Đan Mạch và vùng Nam Schleswig ở miền bắc Đức,
thumb|Vịnh hẹp [[Geirangerfjord là một trong những vịnh hẹp nổi tiếng nhất thế giới bởi vẻ đẹp như tranh vẽ.]] Các vịnh hẹp là một tính năng đặc trưng địa lý của Na Uy. Chúng
**Sund, Norway** là một đô thị ở hạt Hordaland, Na Uy. Đô thị này nằm trong khu vực truyền thống của Midhordland. Trung tâm hành chính của đô thị là làng Skogsvåg. Các làng lớn
**Knud Sweynsson** (, tiếng Anh cổ: _Cnut cyng_, tiếng Na Uy cổ: _Knútr inn ríki_, mất ngày 12 tháng 11 năm 1035), còn được gọi là **Knud Đại đế** hay **Canute**, là vua của Đan
**Tiếng Nam Sámi** (_åarjelsaemien gïele_; ; ) là ngôn ngữ tây nam nhất của Ngữ chi Sami và được nói tại Na Uy và Thụy Điển. Nó là một ngôn ngữ bị đe dọa hiện
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
**Đại chiến Bắc Âu** là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm
**_Đập cánh giữa không trung_** (tựa ) là một bộ phim điện ảnh độc lập thuộc thể loại chính kịchtuổi mới lớn của Việt Nam, Đức, Na Uy và Pháp ra mắt vào năm 2014
thumb|Heddal stavkirke tại [[Notodden, thế kỷ 13, Nhà thờ ván gỗ lớn nhất tại Na Uy]] thumb|[[Nhà thờ bằng ván gỗ ở Urnes, xây dựng khoảng năm 1130, Di sản thế giới UNESCO]] thumb|Nhà thờ
**Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tên gọi giản lược **Trung liên bộ** (chữ Anh: _International Department, Central Committee of CPC_, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc
nhỏ|Trận Poitiers qua bức họa "Bataille de Poitiers en Octobre 732" của [[Charles de Steuben]] **Sơ kỳ Trung cổ** là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng
**Tiếng Phần Lan** hay **tiếng Phần** (, hay _suomen kieli_ ) là ngôn ngữ được nói bởi phần lớn dân số Phần Lan và bởi người Phần cư trú tại nơi khác. Đây là một
là một bộ phim điện ảnh Nhật Bản có đề tài chính kịch lãng mạn do Trần Anh Hùng làm đạo diễn công chiếu năm 2010, dựa theo cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà
thumb|upright=1.5|_Thánh Giá Mathilde_, cây thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. **Thời kỳ Trung Cổ** (; hay còn gọi
thumb|Bản đồ châu Âu được chia lại sau Hội nghị Vienna **Đại hội Viên** (tiếng Đức: _Wiener Kongress_) là một hội nghị với sự tham gia của đại sứ tất cả các quốc gia châu
**Louisa của Đại Anh** (18 tháng 12 (lịch cũ) 1724 – 19 tháng 12 năm 1751) là Vương hậu Đan Mạch và Na Uy từ năm 1746 cho đến khi qua đời với tư cách
**Tiếng Iceland** (, ) là một ngôn ngữ German và là ngôn ngữ chính thức của Iceland. Đây là một ngôn ngữ Ấn-Âu, thuộc về nhánh Bắc German của nhóm ngôn ngữ German. Về mặt
**Christian III** (12 tháng 8 năm 1503 - 1 tháng 1 năm 1559) là vua của Đan Mạch từ năm 1534 cho đến khi ông qua đời và là vua Na Uy từ năm 1537
**Chó săn hươu Na Uy** hay **Chó săn nai Na Uy** () là một trong những giống chó đuôi cuộn Bắc và là Chó Quốc gia Na Uy. Chó Norwegian Elkhound đã được nuôi để
**Tiếng Bắc Âu cổ** (_norrønt_) là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ German đã từng được sử dụng bởi dân cư vùng Scandinavia và các nơi định cư hải ngoại của họ trong Thời
**Đại học Y Poznan** ( _Karola Marcinkowskiego w Poznaniu_) là một trường đại học y khoa nổi tiếng của Ba Lan, nằm ở thành phố Poznań ở phía tây Ba Lan. Nó bắt đầu từ
**Tiếng Jeju** ( , tiếng Tế Châu và tiếng Jeju: ) là một ngôn ngữ Triều Tiên nói trên đảo Jeju, Hàn Quốc. Dù thường được cho là **phương ngôn Jeju** ( ) của tiếng
**Oslo** ( hay , phiên âm: Ốt-xlô) là một khu tự quản, thủ đô và cũng là thành phố đông dân nhất Na Uy. Oslo trở thành khu tự quản (_formannskapsdistrikt_) vào ngày 1 tháng
**Người Viking** là tên gọi dùng để chỉ những nhà thám hiểm, thương nhân, chiến binh, hải tặc đến từ bán đảo Scandinavia (lãnh thổ các nước Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, từ cuối
**Quần đảo Faroe** hay **Quần đảo Faeroe** ( ; , ) là một nhóm đảo nằm trong vùng biển Na Uy, phía Bắc Đại Tây Dương, ở giữa Iceland, Na Uy và Scotland. Quần đảo
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Tromsø** (phát âm tiếng Na Uy: [trʊmsø] (nghe); tiếng Bắc Sami: Romsa; Kven: Tromssa) là một thành phố và đô thị ở hạt Troms, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị là thành
**Ủy hội châu Âu** (, ) là một tổ chức quốc tế làm việc hướng tới việc hội nhập châu Âu. Ủy hội được thành lập năm 1949 và có một sự nhấn mạnh đặc
**Trận chiến Đại Tây Dương** được xem là trận chiến kéo dài nhất trong lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai mặc dù có nhiều nhà sử học, nhà nghiên cứu hải quân của
**Alexander Igoryevich Rybak** (Tiếng Nga: Алекса́ндр И́горевич Рыба́к, tiếng Belarus: Аляксандр І́гаравіч Рыбак), sinh ngày 13 tháng 5 năm 1986 ở Minsk, Belarus) là một nhạc công violon, ca sĩ, nhà soạn nhạc và diễn
**Sven Magnus Qen Carlsen** (tiếng Na Uy: Sven Magnus Øen Carlsen, IPA: [svɛn ˈmɑ̀ŋnʉs øːn ˈkɑːɭsn̩]) sinh ngày 30 tháng 11 năm 1990 ) là một đại kiện tướng cờ vua người Na Uy, nguyên
phải|Sự sụp đổ của Constantinopolis, Trong hình là [[Mehmed II đang dẫn quân tiến vào thành. Tranh của Fausto Zonaro.]] **Hậu kỳ Trung Cổ** hay **Giai đoạn cuối Trung Cổ** (tiếng Anh: _Late Middle Ages_)
Từ thời đại Viking (tổ tiên trực hệ của những người Bắc Âu hiện đại), người Bắc Âu (hay cũng thường được gọi là người Scandinavia) đã là những nhà thám hiểm và hàng hải
thumb|Các chuyến viễn chinh năm 789 (đường màu xanh): mô tả các chuyến viễn chinh của người Viking trên hầu hết khu vực [[châu Âu, Địa Trung Hải, vùng Bắc châu Phi, Tiểu Á, Vùng
nhỏ|Magnus Berrføtt là Vua Na Uy từ năm 1093. **Magnus Olafsson** (tiếng Na Uy cổ: _Magnús Óláfsson_, tiếng Na Uy: Magnus Olavsson, 1073 - 24 tháng 8 năm 1103), được biết đến nhiều hơn với
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Võ Trung Thành** (1924–1982), tên thường gọi là **Năm Vinh**, **Ama Vinh**, bí danh **Lê Tâm**, **Lê Trung**, **Bă Mônh**, là một nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy Gia Lai, Đắk Lắk,
**_The Longest Journey_** (tiếng Na Uy: _Den lengste reisen_, _Hành trình dài nhất_) là tựa game phiêu lưu trỏ và nhấp được phát triển bởi studio Funcom của Na Uy dành cho Microsoft Windows và
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính vào tháng 3 năm 2020 của đại dịch COVID-19, gây ra bởi SARS-CoV-2, lần đầu tiên được phát hiện ở Vũ Hán, Trung Quốc. ## Thống
**Đảo Bouvet** (tiếng Na Uy: _Bouvetøya_, trước đây có tên **Đảo Liverpool** hoặc **Đảo Lindsay**) là một hòn đảo núi lửa ở cận Nam cực không có người ở phía Nam Đại Tây Dương, về