Tiếng Đan Mạch (dansk ; dansk sprog, ) là một ngôn ngữ German Bắc nói bởi khoảng 5,5 đến 6 triệu người, chủ yếu tại Đan Mạch và vùng Nam Schleswig ở miền bắc Đức, nơi nó được công nhận như một ngôn ngữ thiểu số. Cũng có những cộng đồng nói tiếng Đan Mạch tại Na Uy, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, Canada, Brasil và Argentina.
Như những ngôn ngữ German Bắc khác, tiếng Đan Mạch là hậu duệ của tiếng Bắc Âu cổ, ngôn ngữ chung của các dân tộc German tại Scandinavia trong thời đại Viking. Tiếng Đan Mạch, cùng với tiếng Thụy Điển, phát triển từ nhóm phương ngữ Đông Bắc Âu cổ, trong khi tiếng Na Uy trung đại, trước khi chịu ảnh hưởng tiếng Đan Mạch, phát triển từ nhóm phương ngữ Tây Bắc Âu cổ, giống như tiếng Faroe và tiếng Iceland. Phân loại hiện nay xem tiếng Đan Mạch, Na Uy và Thụy Điển là ngôn ngữ Scandinavia lục địa trong khi tiếng Iceland và Faroe là ngôn ngữ Scandinavia hải đảo.
Cho tới thế kỷ 16, tiếng Đan Mạch là một dãy phương ngữ kéo dài Schleswig đến Scania, không có dạng chuẩn và phép chính tả chính thức. Với sự Cải cách Tin Lành và sự phát triển của in ấn, một ngôn ngữ chuẩn được đặt ra, dựa trên giọng trí thức Copenhagen.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Đan Mạch** (_dansk_ ; _dansk sprog_, ) là một ngôn ngữ German Bắc nói bởi khoảng 5,5 đến 6 triệu người, chủ yếu tại Đan Mạch và vùng Nam Schleswig ở miền bắc Đức,
**Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danmark_) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch. Đan Mạch nằm ở vùng cực nam của các
**Văn hóa Đan Mạch** có một di sản kiến thức và nghệ thuật phong phú. Các khám phá thiên văn của Tycho Brahe (1546–1601), Ludwig A. Colding (1815–1888) đã khớp nối định luật bảo toàn
**Margrethe II của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Margrethe_), sinh ngày 16 tháng 4 năm 1940, là Nữ vương của Vương quốc Đan Mạch, cũng như là lãnh đạo tôn giáo của Nhà thờ Đan
**Quốc kỳ Đan Mạch** (; ) là một lá cờ màu đỏ, có hình thập tự màu trắng kéo dài tới các cạnh. Thiết kế hình thánh giá trên cờ thể hiện cho Kitô giáo,
**Henrik, Vương phu Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Prinsgemål Henrik av Danmark_; sinh 11 tháng 6, 1934 - ngày 13 tháng 2 năm 2018), tên khai sinh **Henri Marie Jean André de Laborde de Monpezat**,
**Maria của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Μαρία της Ελλάδας και της Δανίας_; tiếng Nga: _Мария Гре́ческая и Да́тская_; tiếng Đan Mạch: _Maria af Grækenland og Danmark_; tiếng Đức: _Maria von Griechenland
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch** () là đội tuyển bóng đá đại diện cho Đan Mạch trên bình diện quốc tế. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Đan Mạch
**Frederik X của Đan Mạch** (sinh 26 tháng 5 năm 1968) là đương kim Quốc vương Đan Mạch. Triều đại ông bắt đầu vào ngày 14 tháng 1 năm 2024, kế thừa vương vị sau
**Tây Ấn thuộc Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Dansk Vestindien_) hay **Quần đảo Virgin thuộc Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danske Jomfruøer_) hay **Antilles thuộc Đan Mạch** là một thuộc địa của Đan Mạch ở
nhỏ|phải nhỏ|phải|Một món ăn Đan Mạch **Ẩm thực Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _det Danske køkken_), bắt nguồn từ các nông sản của cư dân địa phương, được chế biến bằng các kỹ thuật phát
**Vùng thủ đô của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: Region Hovedstaden) là một khu vực hành chính của Đan Mạch thành lập vào ngày 1 Tháng 1 năm 2007 như là một phần của cải
**Christian IX** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ
**Lợn Protest Đan Mạch** (tiếng Anh:_Husum Red Pied_; tiếng Đức: _Rotbuntes Husumer_) là một giống lợn nhà hiếm với biệt danh là **lợn Protestchwein** và trong tiếng Đan Mạch: _Husum protestsvin_ hoặc _danske protestsvin_). Giống
**Quốc hội Đan Mạch** ( , ) là cơ quan lập pháp đơn viện của Vương quốc Đan Mạch. Được thành lập vào năm 1849, Quốc hội từng là lưỡng viện cho đến khi thượng
**Frederik V của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch và tiếng Na Uy: _Frederik V_; 31 tháng 3 năm 1723 – 14 tháng 1 năm 1766) là Quốc vương Đan Mạch và Na Uy và là
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
**Frederik VI** (28 tháng 1 năm 17683 tháng 12 năm 1839) là vua của Vương quốc Đan Mạch từ 13 tháng 3 năm 1808 đến 3 tháng 12 năm 1839 và Vua của Vương quốc
**Jørgen của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Jørgen af Danmark_; tiếng Anh: _George of Denmark_; tiếng Đức: _Georg von Dänemark_; 2 tháng 4 năm 1653 – 28 tháng 10 năm 1708) là Công tước xứ
**Anna của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Anna af Danmark_; tiếng Anh: _Anne of Denmark_; 12 tháng 12, năm 1574 - 2 tháng 3, năm 1619), là một vương nữ người Đan Mạch, và là
nhỏ|phải|Logo của Hội Khoa học hoàng gia Đan Mạch Một ấn phẩm của Hội Khoa học hoàng gia ĐanMạch: _Observatio transitus Veneris ante discum Solis_ của [[Maximilian Hell ("Việc quan sát Sao Kim đi ngang
**Frederik IV của Đan Mạch** ( tiếng Đan Mạch: _Frederik_ ; 11 tháng 10 năm 1671 – 12 tháng 10 năm 1730) là vua của Đan Mạch và Na Uy từ năm 1699 cho đến
**Vườn quốc gia biển Wadden** (tiếng Đan Mạch: _Nationalpark Vadehavet_) là một vườn quốc gia của Đan Mạch. Được chính thức thành lập vào ngày 16 tháng 10 năm 2010, đây là vườn quốc gia
Có bốn vườn quốc gia tại Vương quốc Đan Mạch; ba trong số đó thuộc Đan Mạch và một ở Greenland. Vườn quốc gia Thy là vườn quốc gia đầu tiên nằm tại Đan Mạch
**Tổ hợp siêu thị Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Dansk Supermarked Gruppen A/S_) là tổ hợp liên doanh giữa công ty F.Salling A/S và Tập đoàn A.P.Moller-Maersk, chuyên kinh doanh bán lẻ hàng tiêu dùng.
**Người Đan Mạch** là những người có tổ tiên bản địa ở Đan Mạch đang sinh sống ở Đan Mạch hay ở quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Tính đến thời điểm năm 2011,
**Hiệp hội bóng đá Đan Mạch** (DBU) (tiếng Đan Mạch: _Dansk Boldspil-Union_) là tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động bóng đá ở Đan Mạch. Hiệp hội quản lý đội tuyển bóng
**Frederik I** (tiếng Đan Mạch và ; ; ; 7 tháng 10 năm 1471 – 10 tháng 4 năm 1533) là Vua Đan Mạch và Na Uy. Ông là vị vua Công giáo cuối cùng trị
**Wikipedia tiếng Đan Mạch** (Phát âm: /ˈdænɪʃ/ DAH-nish) là một phiên bản Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở. Nó là một văn bản kỹ thuật số do Wikipedia cộng đồng tạo nên và được
**_Cô gái Đan Mạch_** (tên gốc: **_The Danish Girl_**) là một phim thuộc thể loại tiểu sử của Anh Quốc, phát hành 2015, được đạo diễn bởi Tom Hooper, dựa trên một cuốn truyện cùng
**Alexandra của Đan Mạch** (Tên đầy đủ: Alexandra Caroline Marie Louise Charlotte Julia; 1 tháng 12 năm 1844 – 20 tháng 11 năm 1925) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc
**Trận Đan Mạch** là tên gọi cuộc tấn công của quân đội Đức Quốc xã băng qua biên giới Đan Mạch ngày 9 tháng 4 năm 1940 trên cả ba mặt trận đất liền, biển
**Christian III** (12 tháng 8 năm 1503 - 1 tháng 1 năm 1559) là vua của Đan Mạch từ năm 1534 cho đến khi ông qua đời và là vua Na Uy từ năm 1537
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
**Tiếng Nam Jutland** (tiếng Nam Jutland: _Synnejysk_; tiếng Đan Mạch: _Sønderjysk_; tiếng Đức: _Südjütisch_ hoặc _Plattdänisch_) là một phương ngữ của tiếng Đan Mạch. Tiếng Nam Jutland được nói ở Schleswig (tiếng Đức Schleswig), còn
**Ulrikke Eleonore của Đan Mạch** (; 11 tháng 9 năm 1656 – 26 tháng 7 năm 1693) là Vương hậu Thụy Điển với tư cách là phối ngẫu của Karl XI của Thụy Điển. Bà
**Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; – 3 tháng 12 năm 1944) của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, là con thứ bảy và là con trai thứ tư của Vua Georgios I của Hy Lạp
**Christian của Đan Mạch, Bá tước xứ Monpezat** (**Christian Valdemar Henri John**, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2005) là con trai trưởng của Quốc vương Frederik X và Vương hậu Mary của Đan Mạch.
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Dagmar của Đan Mạch** (26 tháng 11 năm 1847 – 13 tháng 10 năm 1928), sau khi lấy chồng thì sử dụng tên tiếng Nga **Mariya Feodorovna** (), là Hoàng hậu của Đế quốc Nga
**Đế quốc thực dân Đan Mạch** () và tiền **Đế quốc Đan Mạch-Na Uy** (tiếng Na Uy: _Danmark-Norges kolonier_) thể hiện những thuộc địa bị Đan Mạch-Na Uy (chỉ một mình Đan Mạch sau năm
**Vương tử Knud của Đan Mạch** (Knud Christian Frederik Michael; 27 tháng 7 năm 1900 – 14 tháng 6 năm 1976) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch, ông là con út của
**Vincent của Đan Mạch, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Vincent Frederik Minik Alexander_, sinh ngày 8 tháng 1 năm 2011) là người con thứ ba của Frederik X của Đan Mạch và
thumb|Vương miện của [[Christian IV của Đan Mạch|Vua Christian IV]] Theo _Đạo luật Kế vị_ của Đan Mạch, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 3 năm 1953, quy định ngai vàng Vương thất Đan
**Người Canada gốc Đan Mạch** (, ) là công dân Canada công dân của tổ tiên Đan Mạch. Theo Điều tra dân số năm 2006, có 200.035 người Canada gốc Đan Mạch, 17.650 người trong
**Josephine của Đan Mạch, Nữ Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Josephine Sophia Ivalo Mathilda_, sinh ngày 8 tháng 1 năm 2011) là con gái út của Frederik X của Đan Mạch và
**Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας_; 13 tháng 2 năm 1904 – 15 tháng 4 năm 1974) là con thứ năm và con gái thứ hai
**Aikaterini của Hy Lạp và Đan Mạch** (; tiếng Anh: _Katherine of Greece and Denmark_; 4 tháng 5 năm 1913 – 2 tháng 10 năm 2007), được gọi ở Anh với danh hiệu **Phu nhân
**Christian IV** (; 12 tháng 4 năm 1577 - 28 tháng 2 năm 1648), đôi khi được gọi là **Christian Firtal** ở Đan Mạch và **Christian Kvart** hoặc **Quart** ở Na Uy, là vua Đan
**Hans** (tên gốc là _Johannes,_ 2 tháng 2 năm 1455 – 20 tháng 2 năm 1513) là một vị quân chủ của Scandinavia dưới Liên minh Kalmar, là vua của Đan Mạch (1481–1513), Na Uy