✨Tiếng Na Uy cổ

Tiếng Na Uy cổ

Tiếng Na Uy cổ (Tiếng Na Uy: gammelnorsk, gam(m)alnorsk), còn được gọi là tiếng Na Uy Bắc Âu là một dạng của Tiếng Na Uy từng được nói vào giữa thế kỉ 11 và 14, giai đoạn chuyển tiếp giữa phương ngữ Tây Bắc Âu cổ và tiếng Na Uy trung đại, cũng như tiếng Normand cổ và tiếng Faroe cổ.

Theo truyền thống, tiếng Na Uy cổ được chia thành các phương ngữ chính là Tây Bắc, ngoại Tây Nam, nội Tây Nam, Trøndersk, Đông Bắc và Đông Nam.

Na Uy trung cổ

Dịch cái Chết Đen xảy ra ở Na Uy năm 1349, giết chết hơn 60% dân số. Điều này khởi phát một quá trình phát triển mới trong tiếng Na Uy. Ngôn ngữ ở Na Uy sau năm 1350 đến 1550 thường được gọi là Na Uy trung đại. Ngôn ngữ đã trải qua vài thay đổi: đơn giản hóa ngữ pháp và sự biến mất của các cách ngữ pháp.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Na Uy cổ** (Tiếng Na Uy: _gammelnorsk_, _gam(m)alnorsk_), còn được gọi là **tiếng Na Uy Bắc Âu** là một dạng của Tiếng Na Uy từng được nói vào giữa thế kỉ 11 và 14,
**Tiếng Na Uy trung đại** (tiếng Na Uy: _mellomnorsk_, _middelnorsk_, _millomnorsk_) là một dạng của tiếng Na Uy được nói từ năm 1350 đến 1550 và giai đoạn cuối cùng của tiếng Na Uy cổ
**Tiếng Na Uy** (_norsk_) là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Bắc của nhóm ngôn ngữ German trong hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Đây là ngôn ngữ của người dân Na Uy, là ngôn ngữ của
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Viện hàn lâm Ngôn ngữ và Văn học Na Uy** () là một viện nghiên cứu ngôn ngữ và văn học của Na Uy. Viện có nhiệm vụ "tạo lập yếu tố ổn định trong
**Chiến dịch Na Uy** là tên gọi mà phe Đồng Minh Anh và Pháp đặt cho cuộc đối đầu trực tiếp trên bộ đầu tiên giữa họ và quân đội Đức Quốc xã trong chiến
thumb|Vương Gia Na Uy vào năm 2007. Từ trái sang: [[Ingrid Alexandra của Na Uy|Vương nữ Ingrid Alexandria, Vương Thái tử Haakon, Vương Thái tử phi Mette-Marit, Vương hậu Sonja and Vua Harald V|alt=]] Trong
**Người Na Uy** () là một dân tộc tạo nên một quốc gia và có nguồn gốc bản địa Na Uy. Họ có chung nền văn hóa và nói tiếng Na Uy. Người Na Uy
**TV2** là một kênh truyền hình phát sóng mặt đất của Na Uy do TV 2 Group – chi nhánh của Tập đoàn Egmont (một tập đoàn truyền thông của Đan Mạch) làm chủ sở
nhỏ|Tòa nhà của Viện Nobel Na Uy ở Trung tâm thành phố [[Oslo.]] **Viện Nobel Na Uy** (tiếng Na Uy: _Det Norske Nobelinstitutt_) là một cơ quan phụ giúp cho Ủy ban Nobel Na Uy
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Na Uy** () là đội bóng nữ đại diện cho Hiệp hội bóng đá Na Uy trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu
**Biển Na Uy** (tiếng Na Uy: _Norskehavet_) là một vùng biển thuộc Bắc Đại Tây Dương, ở tây bắc Na Uy, nằm giữa biển Bắc và biển Greenland. Vùng biển này tiếp giáp với biển
**Người Canada gốc Na Uy** dùng để chỉ công dân Canada tự nhận mình có nguồn gốc toàn bộ hoặc một phần người Na Uy hoặc những người di cư từ Na Uy và cư
**Quan hệ Pháp – Na Uy** (tiếng Anh: _France–Norway relations_ hoặc _Franco–Norwegian relations_) hay **quan hệ Pháp – Na**, là quan hệ đối ngoại giữa Pháp và Na Uy. Cả hai nước đều thiết lập
**Na Uy hóa** (_fornorsking av samer_) là một chính sách chính thức do chính phủ Na Uy thực hiện nhằm hướng vào người Sami và sau đó là người Kven ở miền bắc Na Uy
thumb|alt=Một thác nước chảy từ một ngọn đồi xuống bên con đường|[[Hạt lộ 55, Na Uy|Hạt lộ 55 đi qua Kvinnafossen.]] **Tuyến đường Du lịch Quốc gia tại Na Uy** (tiếng Na Uy: _Nasjonale turistveger_)
right|thumb|Trụ sở đảng **Công Đảng** (tiếng Na Uy: Arbeiderpartiet, A Ap /) là một chính đảng dân chủ xã hội ở Na Uy. Đây là thành phần chính trong chính phủ Na Uy hiện tại
**Tiếng Bắc Âu cổ** (_norrønt_) là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ German đã từng được sử dụng bởi dân cư vùng Scandinavia và các nơi định cư hải ngoại của họ trong Thời
Trang bìa một ấn bản cuốn _Asbjørnsen và Moe_, in năm 1896 **_Truyện kể dân gian Na Uy_** (tiếng Na Uy: _Norske Folkeeventyr_) là tuyển tập những câu chuyện kể lưu truyền trong đời sống
**Ski** là một đô thị ở hạt Akershus, Na Uy. Ski đã được tách khỏi Kråkstad ngày 1 tháng 7 năm 1931. Phần còn lại của Kråkstad đã được sáp nhập với Ski ngày 1
**Harald V của Na Uy** (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1937) là đương kim Quốc vương Na Uy. Ông là người thứ 3 của gia tộc Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg kế thừa ngôi vị này. Harald sinh
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Các thuật ngữ **Đế quốc Na Uy**, **Vương quốc Kế thừa Na Uy** (Tiếng Bắc Âu cổ: _Norégveldi_, Bokmål: _Norgesveldet_, Nynorsk: _Noregsveldet_) và **Vương quốc Na Uy** ám chỉ Vương quốc Na Uy trong đỉnh
**Vương tôn nữ Ingrid Alexandra** (**Ingrid Alexandra av Norge/Noreg**, sinh ngày 21 tháng 1 năm 2004) là con trưởng của Thái tử Haakon và hiện đang đứng thứ hai trong dòng kế vị ngai vàng
thumb|Vịnh hẹp [[Geirangerfjord là một trong những vịnh hẹp nổi tiếng nhất thế giới bởi vẻ đẹp như tranh vẽ.]] Các vịnh hẹp là một tính năng đặc trưng địa lý của Na Uy. Chúng
**Aall** là một gia đình Na Uy nổi tiếng, gốc Aal ở Jutland (Đan Mạch). Tổ tiên lâu đời nhất được biết đến của gia đình là _Søren Nielsen_, là một nông dân sống ở
**Sund, Norway** là một đô thị ở hạt Hordaland, Na Uy. Đô thị này nằm trong khu vực truyền thống của Midhordland. Trung tâm hành chính của đô thị là làng Skogsvåg. Các làng lớn
**Marker** là một đô thị ở hạtị Østfold, Na Uy. Marker đã được lập thành một đô thị mới ngày 1 tháng 1 năm 1964 – sau khi sáp nhập hai đô thị cũ Rødenes
**Haram** là một đô thị ở hạt Møre og Romsdal, Na Uy. Trung tâm hành chính là Brattvåg. Haram đã được lập thành đô thị ngày 1 tháng 1 năm 1838 (xem formannskapsdistrikt). Vigra đã
**Rissa** là một đô thị hạt Sør-Trøndelag, Na Uy. Nó là một phần của khu vực Fosen. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Rissa. Dạng tên gọi theo tiếng Na Uy
**Tiếng Nam Sámi** (_åarjelsaemien gïele_; ; ) là ngôn ngữ tây nam nhất của Ngữ chi Sami và được nói tại Na Uy và Thụy Điển. Nó là một ngôn ngữ bị đe dọa hiện
nhỏ|[[Viện Nobel Na Uy ở Oslo.]] nhỏ|Phòng của Ủy ban Nobel Na Uy trong [[Viện Nobel Na Uy. Trên tường là hình chân dung các người đoạt giải Nobel Hòa bình trước đây.]] **Ủy ban
**Chó săn huơu Na Uy đen** (, ) là biến thể hiện đại của giống chó săn hươu Na Uy xám. Nó là một giống chó đuôi cuộn và rất hiếm bên ngoài các các
thumb|upright|[[Cờ cầu vồng (chuyển động LGBT)|Cờ cầu vồng đang được công khai ở Na Uy]] Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Na Uy: _lesbiske, homofile, bifile og transpersoner_).
**Tiếng Bắc Âu Greenland** là một ngôn ngữ German Bắc được nói tại các điểm dân cư người Norse tại Greenland cho tới khi họ biến mất vào thế kỷ 15. Ngôn ngữ này được
**Tiếng Thụy Điển cổ** (tiếng Thụy Điển hiện đại: _fornsvenska_) là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng thời Trung Cổ: tiến Thụy Điển sớm (_klassisk fornsvenska_), được nói
**Knud Sweynsson** (, tiếng Anh cổ: _Cnut cyng_, tiếng Na Uy cổ: _Knútr inn ríki_, mất ngày 12 tháng 11 năm 1035), còn được gọi là **Knud Đại đế** hay **Canute**, là vua của Đan
thumb|Heddal stavkirke tại [[Notodden, thế kỷ 13, Nhà thờ ván gỗ lớn nhất tại Na Uy]] thumb|[[Nhà thờ bằng ván gỗ ở Urnes, xây dựng khoảng năm 1130, Di sản thế giới UNESCO]] thumb|Nhà thờ
thumb|Người nói tiếng Bắc Sami Biển báo biên giới 3 ngôn ngữ ([[tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển và tiếng **Bắc Sami**) trên tuyến đường E8 tại biên giới giữa Na Uy và Phần Lan,
là một hạt ở Na Uy. Hạt này giáp Sogn og Fjordane, Buskerud, Telemark và Rogaland. Hordaland là hạt lớn thứ 3 sau Akershus và Oslo tính về mặt dân số. Trung tâm hành chính
**Leif Ericson** (tiếng Na Uy cổ: **Leifr Eiríksson**) (khoảng 970 – khoảng 1020) là nhà thám hiểm người Na Uy được coi là người châu Âu đầu tiên đặt chân tới Bắc Mỹ. Theo truyền
nhỏ|Magnus Berrføtt là Vua Na Uy từ năm 1093. **Magnus Olafsson** (tiếng Na Uy cổ: _Magnús Óláfsson_, tiếng Na Uy: Magnus Olavsson, 1073 - 24 tháng 8 năm 1103), được biết đến nhiều hơn với
**Tone Damli Aaberge** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1988) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Na Uy. Cô trở nên nổi tiếng vì là một thí sinh trong phiên bản Na Uy
**_Rừng Na-Uy_** (tiếng Nhật: ノルウェイの森, _Noruwei no mori_) là tiểu thuyết của nhà văn Nhật Bản Murakami Haruki, được xuất bản lần đầu năm 1987. Với thủ pháp dòng ý thức, cốt truyện diễn tiến
**Binh đoàn thây ma** (tựa gốc tiếng Na Uy: **Død snø**, tựa tiếng Anh: **Dead Snow** - _Tuyết chết_) là một bộ phim kinh dị,hài năm 2009 của Na Uy do Tommy Wirkola làm đạo
**Hoen** là một họ có nguồn gốc từ tiếng Hà Lan hoặc tiếng Na Uy. Một dạng biến thể trong tiếng Hà Lan là "'t Hoen" ("con gà mái"). Những nhân vật mang họ này
Dầu Cá Norsk Ledd Na Uy 90 ViênDầu cá Norsk Ledd là sản phẩm nổi tiếng của Na Uy. Được chiết từ dầu cá hồi tinh khiết cung cấp bởi Epax ( 180 năm kinh
Dầu Cá Norsk Barn Na Uy 90 ViênDầu cá Norsk Barn là sản phẩm nổi tiếng của Na Uy. Được chiết từ dầu cá hồi tinh khiết cung cấp bởi Epax ( 180 năm kinh
Dầu Cá Norsk HJERNE Na Uy 90 ViênDầu cá Norsk HJERNE là sản phẩm nổi tiếng của Na Uy. Được chiết từ dầu cá hồi tinh khiết cung cấp bởi Epax ( 180 năm kinh
**Tiếng Norn** là một ngôn ngữ German Bắc không còn từng được nói ở Northern Isles (Orkney và Shetland) ngoài khơi phía bắc đảo Anh và Caithness ở viễn bắc Scotland. Sau khi Orkney và