Tiếng Buryat hay Buriat (; chữ Buryat: , , ) là một ngôn ngữ Mông Cổ được nói bởi người Buryat mà có khi được phân loại như một nhóm phương ngữ lớn của tiếng Mông Cổ. Đa số người nói tiếng Buryat sống ở Nga, khu vực dọc theo biên giới Mông Cổ. Đây là ngôn ngữ chính thức của cộng hòa Buryat. Ước tính có khoảng 330.000 người nói ngôn ngữ này. Có ít nhất 100.000 người Buryat tại Mông Cổ và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Người Buryat tại Nga sử dụng một ngôn ngữ chuẩn riêng, viết bằng chữ Kirin, dựa trên bảng chữ cái tiếng Nga, cộng thêm ba kí tự khác: Ү/ү, Ө/ө và Һ/һ.
Phương ngữ
Các phương ngữ tiếng Buryat gồm:
- Nhóm Khori phía đông hồ Baikal gồm phương ngữ Khori, Aga, Tugnui, và Bắc Selenga. Khori cũng được nói bởi đa số người Buryat ở Mông Cổ và một số người ở Hulunbuir.
- Phương ngữ Hạ Uda (Nizhneudinsk), nằm xa nhất về phía tây và chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ các ngôn ngữ Turk
- Nhóm Alar–Tunka gồm Alar, Tunka–Oka, Zakamna, và Unga ở phía tây nam hồ Baikal
- Nhóm Ekhirit–Bulagat ở Ust-Orda Buryat Okrug gồm Ekhirit–Bulagat, Bokhan, Ol'khon, Barguzin, và Baikal–Kudara
- Nhóm Bargut tại Hulunbuir (còn gọi là Barga), gồm Bargut cũ và Bargut mới.
Dù trên vốn từ mượn, nên chia thành ba nhóm tương ứng với ba quốc gia.
Ngữ âm
Tiếng Buryat có các nguyên âm /i, ə, e, a, u, ʊ, o, ɔ/ (cộng với một vài nguyên âm đôi), /e/ ngắn trở thành [ɯ]. Các âm vị phụ âm là /b, g, d, th, m, n, x, l, r/ (mỗi âm lại có dạng vòm hóa tương ứng) và /s, ʃ, h, j/.
Ngữ pháp
Tiếng Buryat là một ngôn ngữ chủ–tân–động (SOV) và chỉ sử dụng giới từ đứng sau (ví dụ tiếng Việt, trong nhà là giới tứ đứng trước, đứng sau sẽ thành nhà trong). Tiếng Buryat có tám cách ngữ pháp:
cách chủ ngữ, cách đối, cách sở hữu, cách công cụ, cách trực bổ, cách cung, cách cho-cách vị trí và một dạng bị động riêng cho mỗi gốc từ.
Số đếm
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Buryat** hay **Buriat** (; chữ Buryat: , , ) là một ngôn ngữ Mông Cổ được nói bởi người Buryat mà có khi được phân loại như một nhóm phương ngữ lớn của tiếng
**Người Buryat** (tiếng Buryat: Буряад, _Buryaad_) hay **Người Bố Lí Á Đặc** (布里亞特), có dân số khoảng 700.000 người, là nhóm dân tộc bản địa lớn nhất tại vùng Siberia. Vùng cư trú truyền thống
**Tiếng Mông Cổ** (chữ Mông Cổ truyền thống:; chữ Kirin Mông Cổ:) là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ, và là thành viên nổi bật hơn cả của ngữ hệ Mông Cổ. Số người
**Wikipedia tiếng Mông Cổ** () là phiên bản tiếng Mông Cổ của Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở trên Internet. Phiên bản ngôn ngữ này được tạo ra vào 28 tháng 2 năm 2004.
**Tiếng Khamnigan** ( hay Хамниган кэлэ, chuyển tự: _Khamnigan kele_) là một ngôn ngữ Mông Cổ được nói ở phía đông hồ Baikal, trên lãnh thổ Nga, Mông Cổ và Trung Quốc. Việc sử dụng
**Tiếng Evenk** trước đây tên **Tungus**, hay **Solon** là ngôn ngữ lớn nhất của nhóm bắc Tungus (gồm tiếng Even, tiếng Negidal, tiếng Evenk và tiếng Oroqen). Ngôn ngữ này được dùng bởi người Evenk
**Người Soyot** là một dân tộc có nguồn gốc Turk sống chủ yếu ở vùng Oka thuộc huyện Okinsky, Buryatia, Nga. Theo điều tra dân số năm 2010, có 3.608 người Soyot ở Nga. Ngôn
**Phương ngữ Khalkha** ( / / , ) là một phương ngữ Trung Mông Cổ được sử dụng rộng rãi ở Mông Cổ. Theo một số phân loại, phương ngữ này bao gồm các phương
**Cộng hòa Buryatia** (; tiếng Buryat: Буряад Улас (_Buryaad Ulas_), , tiếng Mông Cổ: Буриад Улс, (_Buriad Uls_)) hay **Cộng hòa Bố Lí Á Đặc** (布里亞特共和國) là một chủ thể liên bang của Nga (một
**Olkhon** (, còn được phiên âm là **Olchon**) là đảo hồ lớn thứ tư trên thế giới. Nó cũng là đảo lớn nhất trong hồ Baikal (hồ nước ngọt lớn nhất thế giới) ở đông
thumb|Quốc ca Buryatia (bản tiếng Buryat) thumb|Quốc ca Buryatia (bản tiếng Nga) thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài hát **Quốc ca Cộng hòa Buryatia** (Tiếng Buryat: Буряад Уласай түрын дуулал, _Bügede Najramdaka Burjád Ulasaj dúlal_)
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Valentin Ivanovich Rassadin** (; 12 tháng 11 năm 1939 – 15 tháng 8 năm 2017) là một nhà ngôn ngữ học Liên Xô và Nga. Ông nổi tiếng với các tài liệu và nghiên cứu
**Irkutsk** (tiếng Nga: **Ирку́тск**) là một thành phố nằm Đông Nam nước Nga, trung tâm hành chính của tỉnh Irkutsk với dân số khoảng 606.000 (năm 2024). Đây là thành phố lớn thứ năm ở
**Sông Yenisei** (, _Yeniséy_; , _Yenisei mörön_; tiếng Buryat: Горлог мүрэн, _Gorlog müren_; tiếng Tuva: Улуг-Хем, _Uluğ-Hem_; tiếng Khakas: Ким суғ, _Kim suğ_) là một trong những hệ thống sông lớn nhất đổ ra Bắc
**Ulan-Ude** (tiếng Nga: Улан-Удэ; tiếng Buryat: Улаан-Үдэ (Ulaan-Üde); tiếng Mông Cổ: Улаан-Үд (Ulaan-Üd)) là thủ phủ của Cộng hòa Buryat, Nga, thành phố này năm cách khoảng 100 km về phía đông nam hồ Baikal trên
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Ngữ hệ Mông Cổ** hay **ngữ hệ Mongolic** () là một nhóm các ngôn ngữ được nói ở Đông và Trung Á, chủ yếu ở Mông Cổ và các khu vực xung quanh, và ở
**Altanbulag** (, "suối nước nóng vàng") là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Nó nằm cách tỉnh lỵ Sükhbaatar khoảng 25 km, giáp với Nga. Thị trấn phía bên kia biên giới
**Sakha**, còn được gọi là **Yakutia** (; ), tên chính thức **Cộng hòa Sakha** (; , _Saxa Öröspüübülükete_, ) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước Cộng hòa). Nước này có dân
**Buuz** (tiếng Mông Cổ: _Бууз_; tiếng Buryat: _Бууза_/ buuza, đọc âm tiếng Việt như là _bô-zừ_, âm hơi gió xuất phát từ từ "baozi" trong tiếng Trung nghĩa là "bánh bao") là một loại bánh
**Xô Viết** (tiếng Nga: Советский, _Sovetskii_, tiếng Buryat: Соведэй, _Sovedei_) là một quận của Ulan-Ude, thủ đô của Cộng hòa Buryatia, Nga. Đây là quận có diện tích nhỏ nhất và ít dân nhất của
**Sông Selenga** () hay **sông Selenge** (, ) là một con sông chảy qua Mông Cổ và Nga. Các sông đầu nguồn của nó là Ideriin gol (sơ cấp) và Delgermoron (thứ cấp). Nó chảy
**Chuluunkhoroot** (tiếng Mông Cổ: Чулуунхороот) là một sum của tỉnh Dornod tại miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.609 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 6.539 km.
**Sông Angara** (, _Angar_, "kẽ nứt"; , _Angará_) là một con sông dài 1.779 km (1.105 dặm) chảy trong tỉnh Irkutsk và Krasnoyarsk krai ở miền đông nam Siberia, Nga. Nó là con sông duy nhất
**Siberia** (, ) là vùng đất rộng lớn gần như nằm trọn trong nước Nga, chiếm gần toàn bộ phần Bắc Á và bao gồm phần lớn thảo nguyên Á-Âu. Siberia trong lịch sử là
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Cuộc chinh Siberia** (tiếng Nga: Покорение Сибири) diễn ra trong gần 2 thế kỷ, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1778, khi Hãn quốc Sibir trở thành một cơ cấu chính trị lỏng lẻo
**Đại hãn quốc Mông Cổ** () là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
**Cộng hòa Tyva** (; , _Tyva Respublika_), **Tuva** () hay **Đường Nỗ Ô Lương Hải** (唐努烏梁海 - tên gọi vào thời nhà Thanh), là một nước cộng hòa thuộc chủ thể liên bang của Nga.
thumb|Soyombo trên cổng [[Cung điện Chính phủ tại Ulaanbaatar]] **Soyombo** (Tiếng Mông Cổ: Соёмбо, từ tiếng Phạn: _svayambhu_) là một chữ đặc biệt trong bảng chữ cái Soyombo, được phát minh bởi Zanabazar vào 1686.
**Roman Nikolai Maximilian von Ungern-Sternberg** () (29 tháng 12 năm 1885 – 15 tháng 9 năm 1921) là một trung tướng chống Bolshevik trong Nội chiến Nga và sau đó là một quân phiệt độc
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
Lịch sử thời kỳ đầu của Siberia mang ảnh hưởng rất lớn bởi nền văn minh Pazyryk mang tính du mục của người Scythia ở bờ tây của dãy núi Ural và người Hung Nô
Đại học nghiên cứu tổng hợp kỹ thuật quốc gia Irkutsk, (Tiếng nga: Иркутский национальный исследовательский технический университет, viết tắt tiếng Nga: ИpНИТУ, viết tắt tiếng Anh: IrNITU) - một trong những trường đại học
**Hulunbuir** ( _Kölün buyir_, tiếng Mông Cổ viết bằng chữ Kirin: Хөлөнбуйр, _Khölönbuir_; chữ Hán giản thể: 呼伦贝尔, bính âm: Hūlúnbèi'ěr, âm Hán Việt: **Hô Luân Bối Nhĩ**) là một địa cấp thị nằm phía
**Sông Yenisei** (tiếng Nga: Енисей) là một trong những hệ thống sông lớn nhất đổ ra Bắc Băng Dương, với chiều dài 4.539 km (3.445 dặm) thì nó là con sông dài thứ 5 trên thế
**Đại Mông Cổ** là một khu vực địa lý, bao gồm các vùng lãnh thổ tiếp giáp nhau, chủ yếu là các sắc tộc người Mông Cổ sinh sống. Nó bao gồm gần đúng nhà
**Choibalsan** (tiếng Mông Cổ: ) là thành phố lớn thứ tư ở Mông Cổ. Tên gọi của thành phố này đã là **Bayan Tümen** () cho đến năm 1941, khi nó được đổi theo tên
Tập tin:Map of Russia - Zabaykalsky Krai (2008-03).svg **Zabaykalsky Krai** (tiếng Nga: Забайка́льский край, Transbaikal krai) là một chủ thể liên bang của Nga (một vùng). Trung tâm hành chính là thành phố Chita. Vùng
**Oe** (Ө ө; in nghiêng: _Ө ө_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. ## Sử dụng Ө được sử dụng trong bảng chữ cái tiếng Bashkir,
**Reinhold Moritzevich (Moritsevich) Glière (Glier)** (tiếng Nga: **Рейнгольд Морицевич Глиэр**)(1875-1956) là nhà soạn nhạc, nhạc trưởng người Nga. ## Cuộc đời và sự nghiệp Reinhold Glière học âm nhạc tại nhà ở Kiev, học sáng