thumb|Một ni sư người Việt
thumb|Một ni sư người Việt
thumb|Một ni sư tại [[Siem Reap, Cam Bốt]]
nhỏ|Tiểu ni tại Thái Lan
Tỉ-khâu-ni hay là Tỳ Kheo ni (zh. 比丘尼, sa. bhikṣuṇī, pi. bhikkhunī, bo. sde slong ma དགེ་སློང་མ་) là nữ giới xuất gia, là nữ tu Phật giáo. Trong dân gian, một phụ nữ xuất gia thì còn được gọi là ni cô hay là ni sư.
Lịch sử
Ni đoàn được mẹ kế của Phật (bà Ma-ha Ba-xà-ba-đề) lập ra với sự ủng hộ của tôn giả A-nan-đà (sa. ānanda). Cũng một phần vì điều này mà A-nan-đà bị khiển trách trong lần Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ nhất. Chính Phật Thích Ca cũng lo ngại sự gia nhập của nữ giới sẽ làm Tăng-già khó tu hành, ngài dự đoán là thời mạt pháp vì lý do đó mà sẽ tới sớm hơn. Giới Tỳ Kheo Ni phải chấp hành Bát Kỉnh Pháp để thời kỳ tượng pháp (thời kỳ giáo pháp được duy trì vững vàng) vẫn kéo dài 1000 năm, thay vì chỉ còn 500 năm.
Vì vậy, Phật Thích Ca không hoan hỉ trong việc cho phụ nữ xuất gia, nhờ sự cầu xin của đại đức A-nan-đà (Ananda) mà Phật chấp nhận thành lập ni đoàn. Phật dạy đại đức rằng:
:"Này Ananda, nếu phụ nữ không được phép xuất gia và sống trong Pháp và Luật của Ta, thì cuộc sống Thánh hạnh của các đệ tử của Ta có thể giữ vững dài lâu, Chánh pháp cao cả của Ta có thể duy trì một ngàn năm, nhưng vì phụ nữ được phép xuất gia, cuộc sống Thánh của các đệ tử Ta sẽ không duy trì dài lâu, và từ nay Chánh pháp cao cả của Ta chỉ còn tồn tại 500 năm nữa mà thôi".
:_"Cũng như, này Ananda, có những ngôi nhà có nhiều phụ nữ và ít đàn ông, những ngôi nhà đó rất dễ bị mất trộm. Nếu để phụ nữ xuất gia, sống trong Pháp và Luật của Như Lai, cuộc sống Thánh của các đệ tử sẽ khó mà duy trì dài lâu. Cũng như một người đắp một con đê để ngăn một bể nước lớn, không để cho nước tràn qua. Ta cũng vậy, Ta chế định ra 8 giới điều nghiêm khắc trên (Bát Kỉnh Pháp) là để ngăn ngừa không để cho Tỳ kheo ni vi phạm"_.
Giới luật
Quy định về đời sống của tỉ-khâu-ni khắc nghiệt hơn nhiều so với nam giới. Ngoài ra, giới Tỳ Kheo Ni phải chấp hành Bát Kỉnh Pháp, suốt đời không thay đổi, gồm có 8 điều sau:
1- Một Tỳ kheo ni, dầu có trăm tuổi hạ cũng phải đứng dậy chắp tay đảnh lễ trước một Tỳ kheo mới thọ giới Cụ túc (giới luật của Tỳ-kheo) được một ngày.
2- Một Tỳ Kheo ni không được an cư kiết hạ ở nơi nào không có Tỳ kheo ở.
3- Mỗi nửa tháng, Tỳ Kheo ni phải đến cầu xin thọ giáo cùng Tỳ kheo.
4- Khi an cư xong, phải đến Tỳ kheo cầu ba sự tự tứ: đã thấy gì, nghe gì, và nghĩ gì.
5- Nếu Tỳ kheo ni phạm trọng tội thì phải chấp hành sám luật trước hai bộ Tăng trong thời gian nửa tháng.
6- Tỳ Kheo ni phải tu tập 6 giới trong 2 năm rồi mới được xin thọ giới Cụ Túc trước hai bộ Tăng.
7- Một Tỳ kheo ni không được khiển trách hay nặng lời đối với một vị Tỳ kheo trong bất kỳ trường hợp nào.
8- Tỳ kheo ni không được nói lỗi của Tỳ kheo. Trái lại, Tỳ kheo được quyền cử tội Tỳ kheo ni.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Một ni sư người Việt thumb|Một ni sư người Việt thumb|Một ni sư tại [[Siem Reap, Cam Bốt]] nhỏ|Tiểu ni tại Thái Lan **Tỉ-khâu-ni** hay là **Tỳ Kheo ni** (zh. 比丘尼, sa. _bhikṣuṇī_, pi. _bhikkhunī_,
thumb|Các [[tăng sĩ tại Thái Lan]] thumb|Tăng sĩ tại [[Luang Prabang, Lào đi khất thực]] thumb|Tăng sĩ tại Thái Lan **Tì-kheo** hay **Tỳ-kheo** (chữ Nho: 比丘) là danh từ phiên âm từ chữ _bhikkhu_ trong
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
nhỏ|phải|Tôn giả A-nan-đà, nổi danh là người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ [[Thiền tông Ấn Độ]] **A-nan-đà** (Ānanda, zh. 阿難陀, sa., pi. _ānanda_, bo. _kun dga` bo_ ཀུན་དགའ་བོ་), thường viết
nhỏ|phải|Tượng các đệ tử của Đức Phật, đặt tại trong Miếu Ngũ Hành Nương Nương **Thập đại đệ tử** (chữ Hán: 十大弟子, ) là danh xưng dùng để chỉ mười đệ tử quan trọng của
**Tì-ni-đa-lưu-chi** (, ; ? – 594), cũng được gọi là **Diệt Hỉ** (滅喜), là một Thiền sư người Ấn Độ, từng sang Trung Quốc tham học và là môn đệ đắc pháp của Tam tổ
**Phật Đà Kỷ Niệm Quán Phật Quang Sơn** (Fo Guang Shan Buddha Museum) Gọi tắt là (Phật Quán), tòa kiến trúc Phật giáo tại thành phố Cao Hùng, Đài Loan. Đây là nhà Bảo Tàng
nhỏ|263x263px|Một hiện vật kinh Diệu Pháp Liên Hoa bằng tiếng Phạn ([[Thế kỷ 5|thế kỉ V) được lưu giữ ở bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế]] **Kinh Diệu Pháp Liên Hoa** (sa. Saddharma Puṇḍarīka
phải|nhỏ|314x314px|Một [[Tì-kheo|nhà sư Trung Á đang giảng cho một nhà sư Trung Hoa. Hang động Bezeklik, thế kỷ 9–10; mặc dù Albert von Le Coq (1913) cho rằng nhà sư tóc đỏ, mắt xanh là
nhỏ|Các [[tì-kheo thuộc dòng truyền thừa Mūlasarvāstivāda trong Phật giáo Tây Tạng.]] **Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ** (Chữ Hán:根本說一切有部; tiếng Phạn: मूलसर्वास्तिवाद, _Mūlasarvāstivāda_) là một trong những bộ phái Phật giáo sơ kỳ
KHI MUA SẢN PHẨM TẠI SHOP BẠN SẼ NHẬN ĐƯỢC :* Sản phẩm tốt nhất trong phân khúc giá.* Cam kết sản phẩm giống hình ảnh đến 99.999% - Khác biệt duy nhất là màu
KHI MUA SẢN PHẨM TẠI SHOP BẠN SẼ NHẬN ĐƯỢC :* Sản phẩm tốt nhất trong phân khúc giá.* Cam kết sản phẩm giống hình ảnh đến 99.999% - Khác biệt duy nhất là màu
KHI MUA SẢN PHẨM TẠI SHOP BẠN SẼ NHẬN ĐƯỢC :* Sản phẩm tốt nhất trong phân khúc giá.* Cam kết sản phẩm giống hình ảnh đến 99.999% - Khác biệt duy nhất là màu
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
nhỏ|phải|Những người [[Kitô giáo|Ki-tô giáo phản đối lễ hội đồng tính 2006 ở San Francisco.]] thumb|Những người Do thái ủng hộ đồng tính luyến ái trong [[diễu hành đồng tính|lễ hội đồng tính 2010 ở
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
**Tăng đoàn** (僧團) hay là **Tăng-già** (僧伽), (Pali: सङ्घ _saṅgha_; Sanskrit: संघ _saṃgha_; Tiếng Hoa: 僧伽; bính âm: Sēngjiā; Hán Việt: Tăng già; tiếng Tây Tạng: དགེ་འདུན་ _dge 'dun_), là một từ trong tiếng Pali
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Tiểu bộ kinh** (zh. 小部經, pi. _khuddaka-nikāya_) là bộ thứ năm của năm Bộ kinh trong Kinh tạng (pi. _sutta-piṭaka_) văn hệ Pali. Kinh bao gồm 15 phần. ## Kinh Tiểu tụng Kinh Tiểu tụng
nhỏ|250x250px|Theo [[Mahavamsa, Đại bảo tháp ở Anuradhapura, Sri Lanka (khoảng 140 BCE).]] nhỏ|[[Tượng phật Avukana từ thế kỷ thứ 5.]] nhỏ| Bức tượng bằng đồng mạ vàng của [[Bồ Tát|Bồ tát Tara, từ thời Anuradhapura
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Hòa thượng** là một danh hiệu, chức danh dành cho Tăng sĩ Phật giáo. ## Nghĩa gốc **Hòa thượng** (zh. _héshàng_ 和尚[上], sa. _upādhyāya_, pi. _upajjhāya_, ja. _ōshō_, bo. _mkhan po_ མཁན་པོ་), dịch âm Hán-Việt
nhỏ|282x282px|Phẩm Phương tiện trong kinh Pháp Hoa có giải thích nguyên do [[Phật từ nhất thừa phân biệt thành tam thừa.]] **Tam thừa** (sa. _triyāna_, Hán tự: 三乘) theo quan niệm Phật giáo Đại thừa
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
nhỏ|phải|Một món ăn chay miến xào mộc nhĩ nhỏ|phải|Một dĩa đồ chay **Ẩm thực Phật giáo** (_Buddhist cuisine_) là một phần của ẩm thực châu Á được các tu sĩ, tăng lữ Phật giáo (Bhikkhu/Tỳ
**Từ mượn** là từ vay mượn từ tiếng nước ngoài (ngôn ngữ khác) để làm phong phú thêm cho vốn từ vựng của ngôn ngữ nhận. Gần như tất cả các ngôn ngữ trên thế
Thiền sư **Định Không** (730-808) họ Nguyễn, sư người hương Cổ Pháp, thuộc dòng vọng tộc. Thiền sư là một trong 3 thiền sư thuộc thế hệ thứ 8 thiền phái Tì Ni Đa Lưu
**Đinh La Quý** (852 – 936) là vị thiền sư Việt Nam thuộc thế hệ 10 của thiền phái Tì-ni-đa-lưu-chi. Hoạt động của ông có liên quan tới lịch sử Việt Nam thời kỳ phục
**Năm việc của Đại Thiên** (chữ Hán: 大天五事, _Đại Thiên ngũ sự_) là danh xưng theo truyền thống để chỉ năm yếu tố (sa. पञ्चवस्तु, _pañcavastu_) về tính chất của A-la-hán, được tài liệu "Phát
thumb|upright|Hình kính màu của [[Linh mục Đấng đáng kính Samuel Mazzuchelli ở Nhà thờ chính tòa St. Raphael, Dubuque, Iowa.]] **Đấng đáng kính** là một chức danh được sử dụng trong một số Giáo hội
**Phật giáo Thượng tọa bộ**, hay **Phật giáo Theravada**, là một trong 3 truyền thống lớn của Phật giáo hiện đại. Khởi nguồn từ Ấn Độ, Phật giáo Thượng tọa bộ được hình thành và
nhỏ|Tôn tượng Phật A-súc **Phật Bất Động** hay **Phật A-súc-bệ** (tiếng Phạn: अक्षोभ्य, IAST: Akṣobhya, chữ Hán: 阿閦如来) là một vị Phật được tôn thờ trong Đại thừa và Kim Cang thừa. Phật A-súc là
XIV. HỚN MINH ĐEM VÂN TIÊN VỀ CHÙA Khỏi rừng ra tới ngả ba, May đâu gặp một chàng là Hớn Minh. Lão tiều lật đật bôn trình, Hớn Minh theo hỏi sự tình một
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
Hòa thượng **Thích Trí Quảng**, thế danh là **Ngô Văn Giáo**, sinh ngày 15 tháng 1 năm 1940, là tu sĩ Phật giáo. Hiện ông là Đức đệ tứ Pháp chủ Hội đồng chứng minh
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
**Diễn ca** là một thể loại nhạc Nhật nổi tiếng. Dù người ta có cần cân nhắc để xếp nó vào một kiểu âm nhạc truyền thống, nhạc diễn ca hiện đại có liên quan
I.VÂN TIÊN TẠ THẦY XIN VỀ ĐI THI Trước đèn xem truyện Tây minh Gẫm cười hai chữ nhân tình éo le. Hỡi ai lẳng lặng mà nghe, Mà răn việc trước, lánh dè thân
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
[[Cổng tam quan|Tam quan chùa]] **Chùa Hương** (cách gọi dân gian) hay **Hương Sơn** là một quần thể văn hóa - tôn giáo của Việt Nam, gồm hàng chục ngôi chùa thờ Phật, các ngôi
Hoà thượng **Tuyên Hóa** (tiếng Hán: 宣化上人), pháp danh là **An Từ**, tự **Độ Luân**; 26 tháng 4 năm 1918 – 7 tháng 6 năm 1995) là một tu sĩ Phật giáo gốc Trung Quốc,
**Quản Lộ** (chữ Hán: 管輅, 209 hoặc 210 – 256) là thuật sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Lộ tự Công Minh, là người quận Bình Nguyên (nay thuộc
nhỏ|327x327px|Phụ nữ Việt Nam thời kỳ [[Chiến tranh Việt Nam (miền Bắc, 1954-1959)|chiến tranh (theo học ở Leipzig, Đông Đức).]] **Phụ nữ Việt Nam** là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
thumb thumb|Cổ tranh 21 dây của Trung Quốc thumb|Đàn zither phương Tây thumb|Trình diễn đàn tranh tại Paris **Đàn tranh** (chữ Nôm: 彈箏, , Hán Việt: cổ tranh) còn được gọi là **đàn thập lục**
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
**Thiền tông** (, ), còn gọi là **Phật Tâm tông**, **Tổ sư Thiền** hay **Tối Thượng thừa**. Đây là một tông phái Phật giáo Đại thừa xuất phát từ 28 đời Tổ sư Ấn Độ
là một bộ anime truyền hình thuộc thể loại hài kịch, đời thường, âm nhạc ra mắt vào năm 2022 do Saitō Keiichirō làm đạo diễn, dựa trên ấn phẩm manga cùng tên của tác
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử