Tăng đoàn (僧團) hay là Tăng-già (僧伽), (Pali: सङ्घ saṅgha; Sanskrit: संघ saṃgha; Tiếng Hoa: 僧伽; bính âm: Sēngjiā; Hán Việt: Tăng già; tiếng Tây Tạng: དགེ་འདུན་ dge 'dun), là một từ trong tiếng Pali và tiếng Phạn có nghĩa là "hiệp hội", " công ty" hay là "cộng đồng" và phổ biến nhất khi đề cập trong bối cảnh Phật giáo cho cộng đồng hay là đoàn thể của tu sĩ Phật giáo, sau khi các tu sĩ thọ giới tỳ kheo. Đời sống của Tăng-đoàn được quy định trong các giới luật được ghi trong Luật tạng.
nhỏ|Tu sĩ Phật giáo Tây Tạng trước thiền viện Rato Dratsang tại Ấn Độ
thumb|Tăng đoàn tại Lào
thumb|Một ni sư tại [[Siem Reap, Cam Bốt]]
Bên cạnh Phật và Pháp, thì Tăng đoàn (bao gồm tăng, ni) là một trong Tam bảo của Phật giáo. Tăng được xem là các vị đệ tử của Phật Thích Ca, các tu sĩ và cả những Phật tử nếu đã đạt được bất kỳ một trong bốn giai đoạn giác ngộ (tứ thánh quả), những người đang tu học và thực hiện Chính pháp, giữ giới và dựa trên tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, được gọi là lục hòa (sáu điều hòa hợp). được sử dụng trong nhiều ngôn ngữ Ấn Độ, bao gồm tiếng Pali (saṅgha) có nghĩa là "hiệp hội", "hội đồng", "công ty" hoặc "cộng đồng". Từ ngữ được sử dụng trong lịch sử trong bối cảnh chính trị để biểu thị một hội đồng cai trị ở một nước cộng hòa hoặc một vương quốc. Từ này được sử dụng trong thời hiện đại bởi các nhóm như đảng chính trị và phong trào xã hội cực hửu Rashtriya Seva Sangh. Nó từ lâu đã được sử dụng phổ biến bởi các hiệp hội tôn giáo bao gồm cả Kỳ Na giáo và Sikh giáo.
Trong Phật giáo, sangha đề cập đến cộng đồng tu sĩ của các Tỷ-kheo (bhikkhu) và Tỳ kheo ni (bhikkhuni). Các cộng đồng này theo truyền thống được gọi là bhikkhu-sangha hoặc bhikkhuni-sangha. Là một phạm trù riêng biệt, những người đã đạt được bất kỳ một trong bốn giai đoạn giác ngộ (tứ thánh quả), cho dù họ có phải là thành viên của cộng đồng tu viện (tu sĩ) hay không.
Theo trường phái Theravada, thuật ngữ "sangha" không đề cập đến cộng đồng sāvakas (tín đồ) cũng như toàn thể cộng đồng Phật tử.
Ni đoàn
Nhờ sự can thiệp của A-nan-đà (Ananda) mà Phật chấp nhận thành lập ni đoàn gồm những nữ tu (Tỉ khâu ni). Ni đoàn có đầy đủ lễ nghi, và Phật chế định 8 giới luật dành riêng cho Ni đoàn để ngăn việc vi phạm sắc giới giữa tăng và ni
Quy định về đời sống của tỉ-khâu-ni khắc nghiệt hơn nhiều so với nam giới. Luật tạng có 227 giới cho Tỳ-kheo, 311 giới cho Tỳ-kheo ni, theo truyền thống Phật giáo Nguyên thủy; 250 giới cho Tỳ-kheo, 348 giới cho Tỳ-kheo ni, theo truyền thống Đại thừa. Ngoài ra, giới Tỳ Kheo Ni phải chấp hành Bát Kỉnh Pháp, suốt đời không thay đổi.
Danh xưng và phân cấp
thumb|Một bình bát, thường được sử dụng bởi các vị tăng
Phẩm trật của các vị tu sĩ có thể được phân chia theo tuổi hạ, tức là cách tính thời gian công đức tu hành của họ. Theo Tứ Phần Luật, Tỳ kheo được phân chia làm 4 cấp theo tuổi hạ được tính: Hạ Tọa (0 đến 9 hạ), Trung Tọa (10 đến 19 hạ), Thượng tọa (20 đến 49 hạ) và Trưởng Lão (50 hạ trở lên), từ đó có thể được tấn phong thành Đại đức, Thượng tọa hay là Hòa thượng.
Tại Việt Nam, những người mới xuất gia, nếu nhỏ tuổi ở miền Bắc gọi là Chú Tiểu, miền Trung gọi là Chú Điệu, miền Nam gọi là Ông Đạo nhỏ. Những tu sĩ đã thọ Tỳ Kheo Giới từ 20 tuổi đến 60 tuổi đời đều gọi là Thầy và nếu trên 60 tuổi đời, ở miền Trung gọi là Ôn, còn ở miền Bắc gọi là Sư Ông, Sư Cụ và nếu lớn tuổi mới xuất gia thì gọi là "Sư bác". Các nữ tu sĩ thường được gọi là ni sư, sư cô, ni cô hay là Tỳ Kheo ni. Ngược lại các vị được gọi thì tự xưng mình là "bần tăng" hay "bần ni" mà không tự xưng mình là Thầy. Nếu trên 80 tuổi đời và có 60 tuổi hạ, còn có thể được gọi là "đại lão hòa thượng".
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tăng đoàn** (僧團) hay là **Tăng-già** (僧伽), (Pali: सङ्घ _saṅgha_; Sanskrit: संघ _saṃgha_; Tiếng Hoa: 僧伽; bính âm: Sēngjiā; Hán Việt: Tăng già; tiếng Tây Tạng: དགེ་འདུན་ _dge 'dun_), là một từ trong tiếng Pali
**Tăng Bạt Hổ** (chữ Hán: 曾拔虎, 1858 - 1906), tự là **Sư Triệu**, hiệu là **Điền Bát 田八**, tên thật là **Tăng Doãn Văn 曾允文**, là chí sĩ Việt Nam tham gia chống Pháp cuối
Bài viết dưới đây trình bày lịch sử của các loại xe tăng được sử dụng bởi các lực lượng khác nhau ở Việt Nam. ## Những vết xích tăng đầu tiên Vào năm 1918,
nhỏ|259x259px|
Huy hiệu ve áo trao cho các cựu binh Tập đoàn Xe tăng cận vệ 1
**Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 Huân chương Cờ Đỏ** là một đơn vị quân
**Sư đoàn** (tiếng Anh:division) là một đơn vị quân đội, thường bao gồm từ 10.000 đến 25.000 binh sĩ, có quy mô tương đối lớn trong quân đội, nhỏ hơn quân đoàn, lớn hơn trung
**Xe tăng Iosif Stalin** (hay **Xe tăng IS**), là một loại xe tăng hạng nặng được Liên bang Xô viết phát triển trong Thế chiến II. Những chiếc xe tăng thuộc loại này thỉnh thoảng
**Nguyễn Phú Trọng**, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Quân ủy Trung ương, từ trần vào hồi 13 giờ 38 phút, ngày 19 tháng 7 năm
**Quân đoàn cơ giới hóa** là hình thức tổ chức đội hình tác chiến được Liên Xô sử dụng trước và trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Giai đoạn đầu phát triển Ở
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Xe tăng Centurion** được giới thiệu năm 1945, là xe tăng chủ lực của quân đội Anh giai đoạn sau Thế chiến thứ hai. Nó được xem là một trong những thiết kế tăng thành
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Tập đoàn quân 28** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô. Hình thành ba lần trong giai đoạn 1941-1942, đơn vị này hoạt động tích
**Tập đoàn quân 24** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động trong thời gian Chiến tranh
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Bảo tàng Binh đoàn Quyết Thắng** nằm ở thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Đây là Bảo tàng trực thuộc Binh đoàn Quyết Thắng (tức Quân đoàn 1, Quân đội nhân dân Việt Nam).
**Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ số 2 "Taman", Huân chương Cách mạng Tháng Mười, Huân chương Cờ đỏ, Huân chương Suvorov, mang tên M. I. Kalinin** (), hoặc gọi đơn giản là
Vào ngày 10 tháng 11 năm 1982, Leonid Ilyich Brezhnev, Tổng bí thư thứ ba của Đảng Cộng sản Liên Xô và là lãnh tụ thứ năm của Liên bang Xô viết, qua đời ở
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
nhỏ|phải|Chữ Doãn. **Doãn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤, Romaja quốc ngữ:
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Tang lễ của Giáo hoàng Gioan Phaolô II** được cử hành vào ngày 8 tháng 4 năm 2005, tức là sáu ngày sau khi ông qua đời vào ngày 2 tháng 4. Tang lễ liên
nhỏ|phải|Một quân nhân được trang bị hiện đại của Lữ đoàn Cơ giới số 47 **Lữ đoàn cơ giới độc lập số 47** (tiếng Ukraina: _47-ма окрема механізована бригада_) còn gọi là **Lữ đoàn Magura**
**Sư đoàn xe tăng Cận vệ 4 "Kantemirovsky" mang tên Yuri Vladimirovich Andropov Huân chương Lenin, Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _4-я гвардейская танковая Кантемировская ордена Ленина Краснознамённая дивизия имени Ю. В. Андропова_, ký
- Có nghĩa là "Xe bọc thép hạng nhẹ loại 94", còn được gọi là TK, Viết tắt của Tokushu Keninsha, nghĩa đen là "Máy kéo đặc biệt". Nó là một loại khinh tăng tăng
**Bộ Tư lệnh Tăng Thiết giáp** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Binh chủng Tăng-Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Quân uỷ Trung
**Đoàn Sinh Hưởng** (sinh 1949) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, là tiến sĩ Khoa học quân sự, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Trường Đại học Sĩ quan Tăng - Thiết giáp (TGH)** (hay _Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp_) trực thuộc Bộ Tư lệnh Tăng - Thiết giáp của Bộ Quốc phòng, là trường đào tạo
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
**Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam** là một binh chủng trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và
**Huân chương Đại đoàn kết dân tộc** là một loại huân chương của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, được đặt ra theo Luật Thi đua - Khen thưởng (ban hành
**Sư đoàn xe tăng Cận vệ 90 "Vitebsk-Novgorod" Hai lần Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _90-я гвардейская танковая Витебско-Новгородская дважды Краснознамённая дивизия_, số đơn vị quân sự: 86274) là một sư đoàn cơ giới
**Tập đoàn Stagecoach plc** () là một tập đoàn vận tải quốc tế vận hành xe buýt, xe lửa, xe điện và xe khách tốc hành. Tập đoàn được thành lập vào năm 1980 bởi
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 41 Huân chương Cờ Đỏ** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong giai
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
**Rối loạn tăng động giảm chú ý** (tiếng Anh: attention deficit hyperactivity disorder, viết tắt là **ADHD**) là một bệnh lý rối loạn phát triển thần kinh có đặc trưng là sự không tập trung
**Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội**, thường dược biết đến dưới tên giao dịch **Viettel** hay **Tập đoàn Viettel**, là một tập đoàn viễn thông và công nghệ Việt Nam được thành
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**KV** là tên một dòng tăng hạng nặng lấy tên viết tắt của nhà chính trị-quân sự nổi tiếng Liên Xô Kliment Voroshilov. Dòng xe KV phục vụ cho quân đội Liên Xô từ trước
**Sư đoàn 9** thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ 20 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: 20-я гвардейская общевойсковая Краснознамённая армия), số hiệu в/ч 89425, là một đơn vị quân sự cấp tập đoàn quân
nhỏ|phải|Các quân nhân của Lữ đoàn Cơ giới số 93 nhỏ|phải|Đạn dược của Lữ đoàn Cơ giới số 93 nhỏ|phải|Trang bị cơ động của Lữ đoàn Cơ giới số 93 **Lữ đoàn Cơ giới số
**Tập đoàn quân 62** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử Tiền thân của Tập
Hiệp hội bóng chuyền nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (nay gọi là Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam) được thành lập ngày 10 tháng 6 năm 1961 theo Quyết định số 138-NV ngày