✨Đồng tính luyến ái và tôn giáo

Đồng tính luyến ái và tôn giáo

nhỏ|phải|Những người [[Kitô giáo|Ki-tô giáo phản đối lễ hội đồng tính 2006 ở San Francisco.]] thumb|Những người Do thái ủng hộ đồng tính luyến ái trong [[diễu hành đồng tính|lễ hội đồng tính 2010 ở Chicago]] Mối quan hệ giữa tôn giáođồng tính luyến ái khác nhau ở các nơi, hay giữa các tôn giáo, giáo phái khác nhau và thay đổi theo thời gian. Nhìn chung, giáo lý hiện nay của các tôn giáo chính trên thế giới có các khác biệt về vấn đề khuynh hướng tính dục.

Trong số các hệ phái thường có cái nhìn tiêu cực về đồng tính, các quan niệm thay đổi từ kín đáo không khuyến khích đồng tính hoặc thẳng thừng cấm đoán quan hệ đồng tính giữa những người theo đạo, tích cực phản đối sự chấp nhận của xã hội đối với đồng tính cho đến hành hình. Nhiều tôn giáo nhận định rằng hành vi đồng tính mới là tội lỗi, còn bản thân trạng thái đồng tính không phải là tội lỗi. Một số tổ chức Do Thái giáo, Mặc Môn giáo và Ki-tô giáo tuyên bố giúp giảm sự hấp dẫn đồng giới và "tránh hành vi đồng tính", Những tiếng nói tự do trong các tôn giáo này có xu hướng nhìn đồng tính một cách tích cực hơn và vài tôn giáo tự do có thể tổ chức đám cưới đồng tính. Trong lịch sử, vài nền văn hóa và tôn giáo giúp đỡ hoặc tôn sùng tình yêu và tình dục đồng giới, những truyện thần thoại và truyền thống như vậy có ở khắp nơi trên thế giới. Năm 2009, Hội đồng Ấn Độ giáo Vương Quốc Anh tuyên bố "Ấn Độ giáo không lên án đồng tính".

Dù ở phía nào, nhiều người thường dựa vào kinh sách và truyền thống để xem xét vấn đề này. Tuy nhiên, thẩm quyền của các truyền thống và các đoạn kinh sách đó cũng như tính chính xác của các bản dịch và cách diễn giải vẫn tiếp tục là chủ đề tranh cãi.

Tôn giáo khởi nguồn từ Abraham

thumb|Một chàng trai người Do Thái đồng tính tham gia buổi diễu hành LGBT tổ chức tại Jerusalem Các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham như Do Thái giáo, Ki-tô giáo và Hồi giáo, theo truyền thống là cấm kê gian, cho rằng hành vi đó là tội lỗi. Ngày nay một số giáo phái của những tôn giáo này chấp nhận đồng tính như Do Thái giáo Cải cách (Reform Judaism), United Church of Christ (Giáo hội hiệp nhất Đấng Christ), Metropolitan Community Church (Giáo hội Cộng đồng Đô thị). Một số Giáo hội Trưởng lão, Anh giáo và Lutheran chấp nhận các thành viên thực hành đồng giới; một vài giáo tỉnh phong chức cho các giáo sĩ đồng tính và cử hành nghi lễ kết hôn đồng giới. Do Thái giáo Cải cách cho phép giáo sĩ đồng tính và nghi thức đám cưới đồng giới, Do Thái giáo Tái xây dựng (Reconstructionist Judaism) và Do Thái giáo Bảo thủ (Conservative Judaism) ở Hoa Kỳ cho phép giáo sĩ đồng tính và kết hợp đồng giới.

Giáo hội Công giáo chủ trương rằng trạng thái đồng tính nằm ngoài lựa chọn của cá nhân và bản thân khuynh hướng đồng tính không phải là tội lỗi. Tuy nhiên, Giáo hội coi hành vi tình dục đồng tính là vô trật tự về mặt luân lý và trái với luật tự nhiên, trong khi đó Giáo hội dạy rằng những người đồng tính phải được đón nhận với "sự tôn trọng, thông cảm và tế nhị. Người ta phải tránh tất cả những dấu hiệu của sự kỳ thị bất công đối với họ."

Tôn giáo khởi nguồn từ Ấn Độ

Các tôn giáo khởi nguồn từ Ấn Độ, bao gồm Ấn Độ giáo, Phật giáo, Kì-na giáo và Tích-khắc giáo, dạy về vấn đề đồng tính không rõ ràng như các tôn giáo Abraham. Tuy nhiên, hầu hết các tổ chức thẩm quyền tôn giáo hiện nay trong các truyền thống pháp khác nhau nhìn đồng tính một cách tiêu cực và khi được bàn luận, nó không được khuyến khích hoặc cấm đoán. Sách kinh cổ xưa như kinh Vệ đà thường xem những người như vậy là giới tính như ba, không phải nam cũng không phải nữ. Có một số văn bản tôn giáo cấm đồng tính luyến ái.

Công thức phổ biến trong luân lý Phật giáo là ngũ giới và bát chánh đạo, theo đó người ta nên tránh dục vọng. Quy định của đạo Phật về việc người đồng tính không được phép xuất gia vì họ còn trọng về tình cảm và tính dục trong khi việc tu tập của Phật giáo là để giảm thiểu và tiến tới xóa bỏ những điều trên. Dù vậy, người đồng tính vẫn có quyền là cư sĩ tại gia thuộc 4 hàng đệ tử của Phật là Tì kheo (tu sĩ nam), tì kheo ni (tu sĩ nữ), Ưu bà tắc (cư sĩ nam) Ưu bà di (cư sĩ nữ) (nam nữ chỉ xem xét trên giới tính sinh học).

Tôn giáo khởi nguồn từ Trung Hoa

Trong số các tôn giáo ở Đông Á, Đạo giáo không khuyến khích đồng tính vì cho rằng nó làm cho người ta không hoàn thành nhiệm vụ, và các tài liệu của một số trường học cấm điều đó. Khổng Tử hay các truyền thống Khổng giáo không đề cập vấn đề đồng tính.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Những người [[Kitô giáo|Ki-tô giáo phản đối lễ hội đồng tính 2006 ở San Francisco.]] thumb|Những người Do thái ủng hộ đồng tính luyến ái trong [[diễu hành đồng tính|lễ hội đồng tính 2010 ở
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
thumb|Khẩu hiệu "Tình yêu không có tội" tại [[Paris Pride 2019]] **Hình sự hóa đồng tính luyến ái** là việc phân biệt một số hoặc tất cả các hành vi tình dục giữa nam giới
**Đồng tính luyến ái** được coi là một đề tài cấm kỵ trong xã hội dân sự và chính phủ **Ấn Độ**. Bàn luận công khai về đồng tính luyến ái ở Ấn Độ bị
thumb|[[Pew Research Center|Pew Global Attitudes Project 2019: Đồng tính luyến ái có nên được chấp nhận trong xã hội? Phần trăm người phản hồi trả lời rằng nên được chấp nhận: ]] **Thái độ xã
thumb|Một người Do Thái đồng tính luyến ái tham gia buổi diễu hành LGBT được tổ chức ở Jerusalem **Đồng tính luyến ái trong Do Thái Giáo** là chủ đề được nhắc tới trong Kinh
**Hội chứng sợ đồng tính luyến ái** (tiếng Anh: _homophobia_) là sự sợ hãi, có ác cảm hoặc kỳ thị đối với người đồng tính hay tình trạng đồng tính luyến ái một cách phi
**Đồng tính luyến ái** trong nền văn hóa Trung Hoa còn tương đối chưa rõ ràng mặc dù lịch sử có những ghi chép về đồng tính luyến ái trong các triều đại phong kiến.
nhỏ|phải|Bò rừng Bizon từng được ghi nhận là có quan hệ đồng tính nhỏ|phải|[[Cừu nhà là loài động vật duy nhất (trừ loài người) có những cá thể đực chỉ giao phối đồng tính trong
**Song tính luyến ái** (tiếng Anh: **Bisexuality**) chỉ sự hấp dẫn hoặc hành vi tình cảm hoặc tình dục với giới nam và nữ hoặc nhiều hơn một giới. "Song tính" cũng có thể được
thumb|right|Hai người đồng tính nam hôn nhau trong một buổi diễu hành đồng tính. thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nam được tạo nên từ hai biểu tượng của [[sao Hỏa lồng vào
thumb|_[[Sappho và Erinna trong khu vườn ở Mytilene_ bởi Simeon Solomon, 1864]] thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nữ được tạo nên từ hai [[biểu tượng thiên văn của sao Kim lồng vào
**Ngày Quốc tế chống kỳ thị người đồng tính, song tính và chuyển giới** (tên tiếng Anh: **International Day Against Homophobia, Biphobia and Transphobia**, **IDAHOBIT**) là một ngày kỷ niệm, được tổ chức vào ngày
**Vô tính luyến ái** (tiếng Anh: _Asexuality_) là sự không bị hấp dẫn tình dục, hoặc không hay ít quan tâm đến các hoạt động tình dục. Nó có thể được xem là sự không
Trong lịch sử có nhiều mối quan hệ **thiếu niên ái** giữa một người đàn ông và những thiếu niên nam đã được ghi nhận. Trong vài trường hợp sau đây, một hoặc cả hai
nhỏ|[[Cờ vô tính|Cờ của cộng đồng người Vô tính]] **Phân biệt đối xử với vô tính luyến ái** (tiếng Anh: **Discrimination against asexual people**), hay cũng được biết tới là **Chứng ghê sợ vô tính
Nạn diệt chủng **Holocaust** (từ tiếng Hy Lạp: **': _hólos_, "toàn bộ" và _kaustós_, "thiêu đốt"), còn được biết đến với tên gọi **Shoah_' (tiếng Hebrew: , _HaShoah'', "thảm họa lớn"), là một cuộc diệt
Trong bài giảng đầu tiên của Đức Phật, Ngài đã xác định ái (_taṇhā_) là nguyên nhân của khổ (_duḥkha_). Sau đó, Ngài đã xác định 3 đối tượng của ái: dục ái (_kāma-taṇhā_), hữu
**Hôn nhân cùng giới** hay **hôn nhân đồng tính** là hôn nhân của hai người cùng giới tính hợp pháp. hôn nhân cùng giới đã được hợp pháp hóa và công nhận ở 38 quốc
thumb|261x261px|[[Lá cờ cầu vồng (LGBT)|Lá cờ cầu vồng 6 màu đại diện cho LGBTQ+, tượng trưng sự đa dạng giới tính, sự đa dạng định giới và đa dạng xu hướng tính dục.]] **_' hoặc
LGBT trong Hồi giáo bị ảnh hưởng bởi lịch sử tôn giáo, pháp lý, xã hội và văn hóa của các quốc gia có dân số Hồi giáo khá lớn, cùng với các đoạn cụ
**Tôn giáo tại Hoa Kỳ** đặc trưng bởi sự đa dạng các niềm tin và thực hành tôn giáo. Theo các cuộc thăm dò ý kiến gần đây, 76% tổng số dân Hoa Kỳ nhận
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
Công dân đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới nói chung có quyền hạn chế hoặc hạn chế cao ở hầu hết các khu vực của Trung Đông và mở cửa
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
thumb|[[Làng Greenwich, một khu dân cư đồng tính ở Manhattan, nơi có quán bar Stonewall Inn, được trang trí bằng cờ tự hào cầu vồng.]] **Cộng đồng LGBT** (còn được gọi là **cộng đồng LGBTQ+**,
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Hôn nhân cùng giới ở Tây Ban Nha** hợp pháp hóa từ ngày 3 tháng 7 năm 2005. Năm 2004, chính phủ của Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha vừa mới
**_Vẻ đẹp Mỹ_** (tựa gốc: **_American Beauty_**) là một bộ phim chính kịch của Hoa Kỳ công chiếu năm 1999, do Alan Ball viết kịch bản và là tác phẩm đạo diễn đầu tay của
phải|Một postcard đầu thế kỷ 20 đề cập tới vấn đề mang thai ngoài ý muốn. **Giáo dục giới tính** là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục,
_[[Nisus và Euryalus_ (1827) tác giả Jean-Baptist Roman, Bảo tàng Louvre]] Nhiều **thần thoại** và chuyện kể tôn giáo bao gồm những chuyện về tình cảm lãng mạn hoặc tình dục giữa những nhân vật
**Kìm nén tình dục** là trạng thái mà một người bị ngăn cản thể hiện tình dục của chính họ. Kìm nén tình dục thường liên quan đến cảm giác tội lỗi hoặc xấu hổ,
Biểu trưng thường gặp của các tôn giáo Abraham: [[Ngôi sao David (ở trên cùng) của Do Thái giáo, Thánh giá (ở dưới bên trái) của Cơ Đốc giáo, và từ Allah được viết theo
**Đổng Hiền** (chữ Hán: 董賢; 22 TCN - 1 TCN), biểu tự **Thánh Khanh** (聖卿), là một quan viên nhà Tây Hán, nổi tiếng vì là nam sủng của Hán Ai Đế Lưu Hân. Vì
**Liệu pháp chuyển đổi** hay **chữa trị đồng tính** là một liệu pháp thay đổi xu hướng tính dục hoặc là một liệu pháp tâm thần dựa trên giả thuyết rằng "đồng tính luyến ái
**Mặt trận Giải phóng Đồng tính** (tiếng Anh: Gay Liberation Front, viết tắt **GLF**) là tên gọi chung cho một số nhóm giải phóng người đồng tính. Nhóm đầu tiên của mặt trận được thành
nhỏ|Cờ của đồng minh dị tính Một **đồng minh, đồng minh dị tính, đồng minh dị tính luyến ái**, hoặc **đồng minh hợp giới** là một người dị tính hợp giới ủng hộ quyền công
**Tính dục nam ở người** bao gồm nhiều loại cảm xúc và hành vi. Cảm giác bị thu hút (bởi ai và giới nào) của người nam có thể bắt nguồn từ đặc điểm thể
**_Hate Crime_** là một bộ phim bí ẩn năm 2005 được viết và đạo diễn bởi Tommy Stovall và có sự tham gia của Seth Peterson, Bruce Davison, Chad Donella, Cindy Pickett và Brian J.
**Biểu tượng đồng tính** (gay icon) là một nhân vật công chúng được cộng đồng LGBT đánh giá cao nhờ sự ủng hộ của họ đối với quyền và hoạt động của cộng đồng LGBT,
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
**Vương tôn Albert Victor, Công tước xứ Clarence và Avondale** (Albert Victor Christian Edward; 8 tháng 1 năm 1864 – 14 tháng 1 năm 1892) là con trai trưởng của Thân vương và Vương phi
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả [[Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "_Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng_"]] **Nho giáo** (chữ Hán: ) hay **Nho gia**
**Cách mạng Hồi giáo** (hay còn được biết với tên **Cách mạng Iran** hoặc **Cách mạng Hồi giáo Iran**, Tiếng Ba Tư: , _Enghelābe Eslāmi_) là cuộc cách mạng đã biến Iran từ một chế