✨Thập đại đệ tử

Thập đại đệ tử

nhỏ|phải|Tượng các đệ tử của Đức Phật, đặt tại trong Miếu Ngũ Hành Nương Nương Thập đại đệ tử (chữ Hán: 十大弟子, ) là danh xưng dùng để chỉ mười đệ tử quan trọng của Phật Thích-ca Mâu-ni, hay được nhắc nhở trong kinh sách Đại thừa ().

Nguồn gốc

Trong các kinh điển Phật giáo, trong quá trình phát triển của Tăng đoàn, thỉnh thoảng ghi chép lại những lời khen ngợi của Thích-ca Mâu-ni dành cho các đệ tử nổi bật ở một vài khía cạnh. Trong kinh Tăng nhất A-hàm, ghi nhận các đệ tử đứng đầu giáo đoàn về từng phương diện khác nhau, được Phật xác nhận, như Kiều-trần-như có pháp lạp cao nhất; Xá-lợi-phất có trí tuệ siêu việt nhất, Mục-kiền-liên thần thông bậc nhất... Thống kê ghi nhận được có cả thảy 41 tì kheo, 13 tì kheo ni, 11 cư sĩ nam và 10 cư sĩ nữ, từng được Phật Thích-ca Mâu-ni khen ngợi như thế. Một số đệ tử còn được ông giao cho thay mặt thuyết pháp cho các đệ tử khác và một số bài thuyết pháp của các đại đệ tử này được ghi nhận trong các bài Kinh.

Danh vị Thập đại đệ tử

Theo kinh điển Phật giáo Bắc truyền thì thứ tự danh vị của 10 vị này như sau:

Ma-ha-ca-diếp (, , , ): Đầu-đà (tu khổ hạnh) Đệ nhất, được xem là Sơ tổ Thiền tông Ấn Độ; ông là người yêu cầu mở đại hội kết tập kinh điển lần đầu tiên của Phật giáo.

Mục-kiền-liên (, , , ): Thần thông Đệ nhất, hay đi đôi với Xá-lợi-phất; sau khi xuất gia được 7 ngày ông đã đoạn trừ hết các lậu hoặc, chứng quả A-la-hán.

Phú-lâu-na (, , , ): Thuyết Pháp Đệ nhất.

Tu-bồ-đề (, , , ): Giải Không Đệ nhất. Tu-bồ-đề thường xuất hiện trong kinh điển hệ Bát-nhã-ba-la-mật-đa.

Xá-lợi-phất (, , , ): Trí huệ Đệ nhất, đệ tử quan trọng nhất của Phật trong các kinh văn Phật giáo sơ kỳ; trước khi xuất gia, ông là một luận sư nổi tiếng trong giáo đoàn Bà-la-môn.

La-hầu-la (, , , ): Mật hạnh Đệ nhất, ông cũng là người con duy nhất của Thái tử Tất-đạt-đa (sau này thành Đức Phật Thích Ca Mâu Ni).

A-nan-đà (, , , ): Đa văn Đệ nhất, người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ Thiền tông Ấn Độ. A-nan-đà hay được trình bày trong tranh tượng đứng bên cạnh Phật cùng với Ma-ha-ca-diếp; tuy là Đa văn Đệ nhất nhưng sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn ông mới chứng quả A-la-hán rạng sáng ngày kết tập kinh điển đầu tiên.

Ưu-bà-li (, , , ): Giới luật Đệ nhất;

A-na-luật (, , , ): Thiên nhãn Đệ nhất;

Ca-chiên-diên (, , , ): Biện luận Đệ nhất;

Theo Phật học Đại từ điển, danh vị 10 đại đệ tử giống như kinh điển Bắc truyền, nhưng thứ tự có thay đổi:

Xá-lợi-phất: Trí huệ đệ nhất

Mục-kiền-liên: Thần thông đệ nhất

Ma-ha-ca-diếp: Đầu đà đệ nhất

A-na-luật: Thiên nhãn đệ nhất

Tu-bồ-đề: Giải không đệ nhất

Phú-lâu-na: Thuyết Pháp đệ nhất

Ca-chiên-diên: Luận nghĩa đệ nhất

Ưu-bà-li: Trì luật đệ nhất

La-hầu-la: Mật hành đệ nhất

A-nan-đà: Đa văn đệ nhất

Các đại đệ tử khác

Theo kinh điển Pāli, danh vị các đại đệ tử được ghi nhận tản mát và có số lượng nhiều hơn 10 như Thi-bà-la (Sīvali): Tài lộc đệ nhất (Phước đức đệ nhất),...

Những đệ tử đầu tiên

Trong kinh điển nguyên thủy, có ghi nhận 2 người đầu tiên được Phật Thích-ca Mâu-ni thuyết giảng sau khi đắc đạo là hai thương nhân là Tapussa (Sa-lệ-phú-ba) và Bhallika (Bấc-lê-ca), vốn đang tháp tùng 500 cỗ xe bò, chở hàng hóa từ vùng Ukkalā đến buôn bán tại miền Majjhimapadesa. Theo văn hóa kính trọng tu sĩ bấy giờ, khi gặp sa môn Tất-đạt-đa Cồ-đàm, họ đã thực hành cúng dường vật thực cho Ngài và được Ngài thuyết giảng. Nội dung thuyết giảng này không được ghi nhận lại, nhưng tương truyền sau khi được thuyết giảng, 2 thương nhân này đã xin Đức Bụt ban cho Xá lợi tóc và Xá lợi tóc ấy còn được tôn thờ cho đến ngày này tại ngôi bảo tháp Shwedagon (Yangon, Myanmar).

Cũng theo kinh điển nguyên thủy, hai thương nhân này được xem là hai cận sự nam đã quy y Nhị Bảo đầu tiên, gọi là Dvevācikasara-ṇagamana. Về sau, Bhallika xuất gia trở thành Tỳ kheo và đắc quả A-la-hán.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Tượng các đệ tử của Đức Phật, đặt tại trong Miếu Ngũ Hành Nương Nương **Thập đại đệ tử** (chữ Hán: 十大弟子, ) là danh xưng dùng để chỉ mười đệ tử quan trọng của
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Knud Sweynsson** (, tiếng Anh cổ: _Cnut cyng_, tiếng Na Uy cổ: _Knútr inn ríki_, mất ngày 12 tháng 11 năm 1035), còn được gọi là **Knud Đại đế** hay **Canute**, là vua của Đan
thumb|Cấu trúc hóa học của một đại phân tử [[Peptide|polypeptide.]] **Đại phân tử** là loại phân tử rất lớn thường được tạo ra bởi phản ứng trùng hợp của các đơn vị nhỏ hơn (monomer).
nhỏ|phải|Khuôn mặt Tu Bồ Đề ở Bodh Gaya nhỏ|phải|Tượng Tu Bồ Đề tại chùa Linh Ứng Sơn Trà, Đà Nẵng **Tu-bồ-đề** (, , , ) là một trong Thập đại đệ tử của Đức Phật
Thông thường một **mạch khuếch đại** hay **bộ khuếch đại**, đôi khi còn gọi là **khuếch đại** (tiếng Việt gọi là _Ăm-li_ hay _Âm-li_), là một thiết bị hoặc linh kiện bất kỳ nào, sử
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Flavius Valerius Aurelius Constantinus** (sinh vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280 – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là **Constantinus I**, **Constantinus Đại Đế** hay **Thánh Constantinus** (đối
**Jalāl ud-Dīn Muhammad Akbar** (جلال الدین محمد اکبر) hay **Akbar Đại đế (Akbar-e-Azam)** (phiên âm tiếng Việt là **A-cơ-ba**) (15 tháng 10, 1542 – 17/27 tháng 10 năm 1605), là vị vua thứ ba của
Lập Sơ Đồ Tư Duy Hiện Đại Để Tư Duy Thông Minh Hơn Cuốn sách này giúp bạn áp dụng kỹ thuật lập sơ đồ tư duy trong kỷ nguyên hiện đại. Cách đây bốn
Lập Sơ Đồ Tư Duy Hiện Đại Để Tư Duy Thông Minh Hơn Cuốn sách này giúp bạn áp dụng kỹ thuật lập sơ đồ tư duy trong kỷ nguyên hiện đại. Cách đây bốn
Lập Sơ Đồ Tư Duy Hiện Đại Để Tư Duy Thông Minh Hơn Cuốn sách này giúp bạn áp dụng kỹ thuật lập sơ đồ tư duy trong kỷ nguyên hiện đại. Cách đây bốn
**Cyrus Đại đế**, cũng viết là **Kourosh Đại đế**, **Kyros Đại đế** hay **Cyros Đại đế** (Tiếng Ba Tư cổ đại: 𐎤𐎢𐎽𐎢𐏁, , , Ba Tư: کوروش بزرگ, ) (Khoảng 600 TCN hoặc là 576
Trong lịch sử, đã có những vị đế vương vì có công với việc thay đổi Quốc gia nên họ được gọi là "Vĩ đại". Ở Ba Tư, danh từ này được sử dụng lần
**Antiochos III Đại đế** (Tiếng Hy Lạp: ****; 241 TCN – 187 TCN, trị vì từ năm 222 TCN đến năm 187 TCN) là hoàng đế (_Megas Basileus_) thứ sáu của Đế quốc Seleukos thời
nhỏ|Vách đá cao 20 mét ở vịnh São Marcos, Alcântara, bang Maranhão, Brazil. Trầm tích nhóm Barreiras, tuổi Paleogen. **Kỷ Đệ Tam** (**_Tertiary_**) đã từng là một đơn vị chính trong niên đại địa chất,
**Tigranes Đại đế ** (tiếng Armenia: Տիգրան Մեծ, tên Hy Lạp: Τιγράνης ο Μέγας, tiếng Nga: Тигран Велики) (cai trị 95-55 TCN), còn gọi là **Tigranes II** (đôi khi **Tigranes I**), là vua của Armenia
Quỷ Cốc Tử vốn là thế ngoại cao nhân, không màng thế sự. Xót thương trăm họ lầm than bởi binh hỏa phân tranh, nên quyết định tạm gác tu tiên, thao túng ván cờ
Quỷ cốc tử vốn là thế ngoại cao nhân, không màng thế sự.Xót thương trăm họ lầm than bởi binh hoả phân tranh, nên tạm gác tu tiên, thao túng ván cờ thiên hạ. Tứ
Quỷ Cốc Tử vốn là thế ngoại cao nhân, không màng thế sự. Xót thương trăm họ lầm than bởi binh hỏa phân tranh, nên quyết định tạm gác tu tiên, thao túng ván cờ
**Đệ tứ Đại Hàn Dân Quốc** hay **Đệ tứ Cộng hòa Quốc** () là chính phủ của Hàn Quốc từ tháng 11 năm 1972 đến tháng 3 năm 1981. Cộng hòa thứ tư được thành
**Vấn đề tù binh, quân nhân mất tích sau chiến tranh Việt Nam** liên quan đến số phận của các quân nhân Hoa Kỳ được báo cáo là mất tích trong chiến tranh (missing in
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
nhỏ|phải|Tôn giả A-nan-đà, nổi danh là người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ [[Thiền tông Ấn Độ]] **A-nan-đà** (Ānanda, zh. 阿難陀, sa., pi. _ānanda_, bo. _kun dga` bo_ ཀུན་དགའ་བོ་), thường viết
**Đại nhảy vọt** (Giản thể:大跃进, Phồn thể:大躍進, bính âm:_Dàyuèjìn_, Hán Việt: **Đại dược tiến**) là tên thường gọi trong sách báo tiếng Việt cho kế hoạch xã hội và kinh tế của Cộng hòa Nhân
**Viện Đại học Yale** (tiếng Anh: _Yale University_), còn gọi là **Đại học Yale**, là viện đại học tư thục ở New Haven, Connecticut. Thành lập năm 1701 ở Khu định cư Connecticut, Yale là
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Tháp Đại Nhạn** hay **Chùa Đại Nhạn** () là một chùa Phật giáo nằm ở phía nam thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc. Nó được xây dựng vào năm 652, dưới triều
nhỏ|phải|Tượng Đại thánh tăng Upali (Ưu Bà Ly) tại chùa Nam Tông ở quận Bình Tân **Ưu Ba Ly** hay **Ưu Bà Ly** (tiếng Phạn: _Upāli_) là một nhà sư Phật giáo và là một
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Lepsius-Expedition-Cheops-Pyramide.jpg|nhỏ|300x300px|Các thành viên của đoàn thám hiểm người Phổ đến Ai Cập kỷ niệm ngày sinh của Hoàng đế [[Friedrich Wilhelm IV của Phổ|Frederick William IV trên đỉnh Đại kim tự tháp Giza]] **Danh sách
nhỏ|Tàn tích của kim tự tháp Lepsius I. **Kim tự tháp Lepsius I** là tàn tích của một kim tự tháp gạch bùn lớn ở Abu Rawash gần Cairo. Nó, cho đến nay, không được
thumb|Tượng 18 vị La hán tại chùa Tây Lai, [[California (Hoa Kỳ).]] **Thập bát La hán** (chữ Hán: 十八羅漢) là danh xưng được dùng trong các giai thoại về các vị A-la-hán trong Phật giáo
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
**Tân thập đại kiến thiết** là phiên âm Hán-Việt của tên gọi chung cho mười dự án lớn mà chính quyền Đài Loan đang triển khai. Mười dự án này được coi là phiên bản
nhỏ|_16 La hán_, bức tiếu họa mô tả các La hán cùng với các pháp khí. Tranh sơn dầu Nhật Bản, cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX **Thập lục La hán** (chữ
nhỏ|300x300px| Bức tranh _Phu tù tại Babylon_ - [[người Do Thái bị bắt làm phu tù từ Canaan đến Babylon, do hoạ sĩ Pháp James Tissot vẽ vào năm 1896.]] nhỏ|Trục xuất người Do Thái
**Thập đại kiến thiết** là phiên âm Hán-Việt của 十大建設 - tên gọi chung cho mười dự án phát triển cơ sở hạ tầng khổng lồ của Đài Loan được khởi công từ năm 1973
nhỏ|Tượng Xá Lợi Phất được thờ tại các nước Phật giáo Nam Tông **Xá-lợi-phất** (tiếng Phạn: _śāriputra_, tiếng Pali _sāriputta_; tiếng Trung: 舍利弗) cũng được gọi là **Xá-lợi tử**, "con trai của bà Xá-lợi (_śāri_)",
**Viện Đại học Harvard** (tiếng Anh: _Harvard University_), còn gọi là **Đại học Harvard**, là một viện đại học tư thục, thành viên của Liên đoàn Ivy nằm ở Cambridge, Massachusetts, Hoa Kỳ. Với lịch
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
** Đại Cốc Tự** (Nhật ngữ: おおたんじ) có vị trí tại Fukui quận Niu-Gun thị trấn Echizencho là Phật tự của Thiên Thai tông. Sơn hiệu là Việt Tri Sơn. Thờ Bổn Tôn gồm Thập
Kem Klirvin giảm thâm quầng mắt – Nga Xuất xứ: Nga Thương hiệu: Klirvin Trọng lượng: 20g Công dụng: – Kem Klirvin giảm thâm quầng và tan bọng mắt là sản phẩm mới nhất 2017
**Đồng Tháp Mười** là tên gọi của phần trong lãnh thổ Việt Nam của một vùng đất ngập nước phía đông sông Tiền ven biên giới Việt Nam - Campuchia, trải rộng trên hai tỉnh
Sân chính (_Main Quad_) và vùng chung quanh, nhìn từ [[Tháp Hoover]] **Viện Đại học Leland Stanford Junior**, thường được gọi là **Viện Đại học Stanford** hay chỉ **Stanford**, là viện đại học tư thục
**Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ hai** (hay còn gọi là đại hội Phật giáo lần thứ 2) diễn ra sau khi Phật Thích-ca Mâu-ni nhập diệt khoảng hơn 100 năm
**Tấn Thành Đế** () (321 – 26 tháng 7 năm 342), tên thật là **Tư Mã Diễn** (司馬衍), tên tự **Thế Căn** (世根), là vị Hoàng đế thứ 3 của nhà Đông Tấn, và là
Thương hiệu: KlirvinXuất xứ: NgaKlirvinchuyên nghiên cứu và phát triển sản phẩm kết hợp từ những thành phần độc đáo của cácphương thuốc truyền thống cổ xưa và công nghệ hiện đại giảm thiếu chi
Combo Kem Klirvin giảm thâm quầng mắt 20g và Kem hỗ trợ giảm sẹo, mờ thâm, rạn da Klirvin 25g [Chính hãng] Thương hiệu: Klirvin Xuất xứ: Nga Trọng lượng : 25g - Klirvin chuyên