✨Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ

Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ

nhỏ|Các [[tì-kheo thuộc dòng truyền thừa Mūlasarvāstivāda trong Phật giáo Tây Tạng.]]

Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ (Chữ Hán:根本說一切有部; tiếng Phạn: मूलसर्वास्तिवाद, Mūlasarvāstivāda) là một trong những bộ phái Phật giáo sơ kỳ của Ấn Độ. Nguồn gốc và mối liện hệ với bộ phái Sarvāstivāda của dòng Mūlasarvāstivāda vẫn chưa được biết rõ, mặc dù các học giả đã đưa ra nhiều giả thuyết khác nhau.

Tính liên tục của dòng truyền thừa Mūlasarvāstivāda vẫn còn duy trì trong Phật giáo Tây Tạng, mặc dù cho đến tận gần đây, chỉ có dòng tì-kheo Mūlasarvāstivādin tồn tại: dòng Tì-kheo-ni chưa bao giờ được thành lập.

Lịch sử

Tại Ấn Độ

Mối liên hệ giữa Mūlasarvāstivāda với Sarvāstivāda là một vấn đề gây tranh cãi; các học giả hiện đại nghiêng về việc phân loại chúng là độc lập với nhau. Đại sư Nghĩa Tịnh tuyên bố rằng tên của bộ phái này bắt nguồn từ việc là một nhánh của Sarvāstivāda, nhưng Buton Rinchen Drub lại cho rằng cái tên này là sự tôn kính đối với Sarvāstivāda là "gốc rễ" (mūla) của tất cả các trường phái Phật giáo.

Theo Gregory Schopen, Mūlasarvāstivāda đã phát triển trong thế kỷ thứ 2 sau Công nguyên và suy tàn ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ 7.

Ở Trung Á

Mūlasarvāstivāda được cho là từng thịnh hành khắp Trung Á do các hoạt động truyền giáo được thực hiện trong khu vực. Một số học giả xác định ba giai đoạn chính khác biệt của các hoạt động truyền giáo được thấy trong lịch sử Phật giáo ở Trung Á, có liên quan đến các bộ phái sau đây theo trình tự thời gian:

Dharmaguptaka

Sarvāstivāda

Mūlasarvāstivāda

Ở Śrīvijaya

Vào thế kỷ thứ 7, Nghĩa Tịnh viết rằng Mūlasarvāstivāda nổi bật khắp vương quốc Srivijaya (Indonesia ngày nay). Sư đã ở Śrīvijaya từ sáu đến bảy năm, trong thời gian đó, học tiếng Phạn và dịch các kinh văn tiếng Phạn sang chữ Hán. Nghĩa Tịnh ghi nhận rằng giới luật Mūlasarvāstivāda hầu như đã được áp dụng phổ biến ở khu vực này. Sư viết rằng các chủ đề được nghiên cứu, cũng như các quy tắc và nghi lễ, về cơ bản là giống nhau ở vùng này cũng như ở Ấn Độ. Nghĩa Tịnh đã mô tả những hòn đảo này nói chung là thiên về "Tiểu thừa", nhưng cũng viết rằng ở Vương quốc Melayu có cả các giáo lý Đại thừa như Yogacarabhumi-sastra của Asaṅga.

Dòng giới luật

Mūlasarvāstivāda vinaya là một trong ba dòng vinaya còn tồn tại, cùng với Dharmaguptaka và Theravāda. Quốc vương Tây Tạng Ralpacan đã hạn chế việc xuất gia đối với dòng giới luật Mūlasarvāstivādin. Khi Phật giáo được truyền đến Mông Cổ từ Tây Tạng, việc xuất gia của người Mông Cổ cũng tuân theo quy tắc này.

Luật tạng Mūlasarvāstivāda hiện còn tồn tại bằng Tạng văn (bản dịch thế kỷ thứ 9) và Hán văn (bản dịch thế kỷ thứ 8), và ở một mức độ nào đó, trong nguyên bản tiếng Phạn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Các [[tì-kheo thuộc dòng truyền thừa Mūlasarvāstivāda trong Phật giáo Tây Tạng.]] **Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ** (Chữ Hán:根本說一切有部; tiếng Phạn: मूलसर्वास्तिवाद, _Mūlasarvāstivāda_) là một trong những bộ phái Phật giáo sơ kỳ
**Thuyết nhất thiết hữu bộ** (zh. 說一切有部, sa. _sarvāstivādin_), còn gọi ngắn gọn là **Nhất thiết hữu bộ** (一切有部) hay **Hữu bộ** (有部), là một bộ phái Phật giáo cho rằng mọi sự đều có,
phải|nhỏ|305x305px|Bản đồ các trung tâm địa lý chính của các trường phái Phật học lớn ở Nam Á, vào khoảng thời gian [[Huyền Trang du hành đến vào thế kỷ VII.
* Màu đỏ: trường
thumb|right|Tượng mô tả đức Phật thuyết kinh Chuyển pháp luân cho năm anh em [[Kiều Trần Như tại một ngôi chùa Việt Nam tại Quebec, Canada.]] **_Kinh Chuyển pháp luân_** (chữ Hán: 轉法輪經; _Chuyển pháp
nhỏ|phải|Tôn giả A-nan-đà, nổi danh là người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ [[Thiền tông Ấn Độ]] **A-nan-đà** (Ānanda, zh. 阿難陀, sa., pi. _ānanda_, bo. _kun dga` bo_ ཀུན་དགའ་བོ་), thường viết
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Độc Tử bộ** (; tiếng Ấn Độ cổ: Vātsīputraka; ), còn được gọi là **Khả-trú tử bộ** (可住子部), **Bạt-tư tử bộ** (跋次子部), **Bạt-tư-phất-đa-la bộ** (跋私弗多羅部), **Khả-trú tử đệ tử bộ** (可住子弟子部), **Bà-thư tử bộ** (婆雌子部),
**Tạp A-hàm kinh** (Chữ Hán: 雜阿含經; tiếng Phạn: ) là một trong bốn bộ kinh A-hàm của Phật giáo sơ kỳ. Trong bốn bộ A-hàm, Tạp A-hàm chủ yếu bàn về các khái niệm ngũ
**Bộ Tư lệnh Tăng Thiết giáp** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Binh chủng Tăng-Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Quân uỷ Trung
Đại luận sư Vô Trước, được trình bày với ấn Sa-môn (sa. _śramaṇa-mudrā_, dấu hiệu của sự đoạn niệm, từ bỏ, thoát li). Sư mang một mũ đầu nhọn, dấu hiệu tượng trưng cho một
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
nhỏ|[[Murasaki Shikibu đã viết tác phẩm nhật ký của mình trong khoảng thời gian từ năm . Bà đã được mô tả trong bức vẽ năm của Komatsuken.]] là một tiêu đề chung cho tất
**Câu Xá tông** (, nghĩa là “kho báu”) là một tông phái Phật giáo, do đại sư Thế Thân sáng lập ở Ấn Độ, về sau được sư Huyền Trang giới thiệu vào Trung Quốc
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Nhà nước Mới** (tiếng Bồ Đào Nha: **_Estado Novo_**, ) là chế độ chính trị theo chủ nghĩa xã đoàn của Bồ Đào Nha từ năm 1933 đến năm 1974. Tiền thân của Nhà nước
**Tăng nhất A-hàm** (chữ Hán: 增壹阿含; tiếng Phạn: _Ekottara Āgama_) là một trong bốn bộ kinh văn A-hàm của Kinh tạng (_Sūtra Piṭaka_) Phạn ngữ. Là một kinh văn quan trọng trong Kinh điển Phật
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Huyền Trang** (chữ Hán: 玄奘; bính âm: _Xuán Zàng_; khoảng 602–664), hay **Huyền Tráng**, tục danh **Trần Huy** (陳禕), cũng thường được gọi là **Đường Tam Tạng** (唐三藏) hay **Đường Tăng** (唐僧), là một cao
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Lý thuyết giá trị** hay **thuyết giá trị** là bất kỳ lý thuyết kinh tế nào cố gắng giải thích giá trị trao đổi hoặc giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Các câu
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
**Tài sản sở hữu** hay **sản nghiệp** trong bản trích yếu là những gì thuộc về hoặc với một cái gì đó dù là một thuộc tính hoặc là một thành phần của điều được
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
phải|[[Sơ đồ khối của bộ điều khiển PID]] Một **bộ điều khiển vi tích phân tỉ lệ** (**PID- Proportional Integral Derivative**) là một cơ chế phản hồi vòng điều khiển tổng quát được sử dụng
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả
**Câu lạc bộ bóng đá Hà Nội** () là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp thuộc sở hữu của Tập đoàn T&T, có trụ sở tại Hà Nội và hiện đang thi đấu
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Human_artifacts_at_CMNH_-_37.JPG|nhỏ|Các vị thần Ai Cập trong [[Bảo tàng lịch sử tự nhiên Carnegie|Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie]] **Thuyết đa thần (Polytheism)** là sự tôn thờ hoặc tín ngưỡng vào nhiều vị thần,
**Vô ngã** (無我, sa. _anātman_, pi. _anattā_), là một trong Ba pháp ấn (sa. _trilakṣaṇa_) (Tam Pháp Ấn) của sự vật theo Phật giáo. Vô ngã là pháp ấn chỉ có trong Phật giáo, cho
**_Một chín tám tư_** (tiếng Anh: **_Nineteen Eighty-Four_**) là tên một tiểu thuyết dystopia (phản địa đàng) phát hành năm 1949 của nhà văn người Anh George Orwell. Kể từ khi ra đời vào năm
**_Bản danh sách của Schindler_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Schindler's List_**) là một bộ phim điện ảnh chính kịch cổ trang sử thi của Hoa Kỳ sản xuất và phát hành năm 1993 do Steven
**_Tội phạm nhân bản 2049_** (tên gốc tiếng Anh: **_Blade Runner 2049_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2017 do Denis Villeneuve đạo diễn và Hampton
**_Tư bản thế kỷ 21_** () là một cuốn sách kinh tế học của Thomas Piketty. Sách đã được Nhà xuất bản Le Seuil xuất bản năm 2013. Sách nghiên cứu sự vận động của