✨Thuyết X-bar

Thuyết X-bar

Trong ngôn ngữ học, thuyết X-bar (; còn được dịch là lý thuyết thanh chắn – X, lý thuyết X-gạch ngang, hay lý thuyết biến thể phạm trù) là một mô hình ngữ pháp cấu trúc-ngữ đoạn (phrase-struture grammar) và là một lý thuyết tổ hợp phạm trù cú pháp (syntactic category formation) được đề xướng bởi nhà ngôn ngữ học Noam Chomsky vào năm 1970, rồi được phát triển bổ sung bởi Ray Jackendoff (1974, 1977a, 1977b) dựa trên nền tảng thuyết ngữ pháp tạo sinh do Chomsky xây dựng vào những năm 1950. Thuyết này được sinh ra với mục đích biểu diễn cấu trúc các phạm trù ngữ đoạn bằng một cấu trúc duy nhất gọi là giản đồ X-bar, dựa trên giả định cho rằng mọi ngữ đoạn trong các ngôn ngữ tự nhiên là một XP (ngữ đoạn X) đứng sau một phạm trù cú pháp X đã được cho trước. Thuyết X-bar đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề của luật cấu trúc ngữ đoạn, đơn cử là sự gia tăng các luật ngữ pháp, điều mà mâu thuẫn với thuyết ngữ pháp tạo sinh.

Giản đồ X-bar

Nguyên lý cơ bản

Chữ "X" trong thuyết X-bar tương đương với biến số trong toán học: Nó có thể được thay thế bằng các phạm trù cú pháp chẳng hạn N, V, A và P. Các phạm trù này là các từ vị chứ không phải các ngữ đoạn (hay cụm từ): "X-bar" là đơn vị ngữ pháp lớn hơn X, và đơn vị X thanh kép (=XP) sẽ lớn hơn X thanh đơn. Phạm trù X thanh kép tương đương với các phạm trù ngữ đoạn như NP, VP, AP và PP. được gọi là giản đồ X-bar. thumb|none|Hình 1: Ví dụ về giản đồ X-bar

Theo Hình 1, phạm trù ngữ đoạn XP được biểu diễn bằng chữ X với hai dấu gạch bên trên. Khi viết cho tiện, thanh trên có thể được thay thế bằng dấu ('), chẳng hạn X'

Thuyết X-bar bao gồm hai nguyên lý chính:

  • Nguyên lý Trung tâm: Tất cả ngữ đoạn đều có một điểm đầu/điểm trung tâm (head).
  • Nguyên lý Lưỡng phân: Tất cả các điểm nút (node) rẽ thành hai nút khác.
  • Trung tâm ngữ: [bắt buộc] Cốt lõi của một ngữ đoạn, là vị trí của từ vị bất kỳ. Chính tố quyết định dạng và đặc điểm của toàn bộ ngữ đoạn.
  • Bổ ngữ: [bắt buộc] Một tham tố cần thiết của chính tố.
  • Sung ngữ: [tùy ý]

Theo đó, khi một phạm trù ngữ đoạn XP không sở hữu sung ngữ, cấu trúc của nó sẽ phải giống Hình 2. thumb|none|Hình 2: Ngữ đoạn không có thành phần Adj

Quan trọng là ta phải hiểu rằng kể cả khi các vị trí định khuôn và bổ ngữ thiếu vắng từ vị/ngữ đoạn, chúng vẫn tồn tại một cách cú pháp, và do vậy chúng phải được biểu diễn trống không. (Hệ quả của nguyên lý lưỡng phân) Điều này nghĩa là tất cả phạm trù ngữ đoạn sở hữu các cấu trúc đồng đều về bản chất nằm ẩn dưới giản đồ X-bar, khiến ta không cần phải giả định các ngữ đoạn khác nhau sở hữu các cấu trúc khác nhau, rất khác biệt với mô hình PSR. (Giải quyết vấn đề 2 đã nêu bên trên) Thế nên ta cũng phải cẩn trọng khi nhìn thấy những giản đồ lược bỏ nhánh chẳng hạn Hinh 4.

thumb|none|Hình 4: Giản đồ đã lược bỏ các vị trí cú pháp bắt buộc

Cước chú

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong ngôn ngữ học, **thuyết X-bar** (; còn được dịch là **lý thuyết thanh chắn – X**, **lý thuyết X-gạch ngang**, hay **lý thuyết biến thể phạm trù**) là một mô hình ngữ pháp cấu
**Lý thuyết Trắc nghiệm cổ điển** (Classical Test Theory) là một lý thuyết liên quan với nhánh khoa học đo lường trong giáo dục (educational measurement) và tâm trắc học (psychometrics), phục vụ cho việc
Trong lý thuyết tập hợp, **phần bù** hay **bù** của tập hợp (toán học) thường được ký hiệu là (hoặc ), là tập hợp các phần tử không nằm trong . Khi tất cả các
Lưu ý: Danh sách **thuật ngữ lý thuyết đồ thị** này chỉ là điểm khởi đầu cho những người mới nhập môn làm quen với một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản. Bài
[[KDE 3.5]] [[GNOME 2.12.0]] Trong khoa học máy tính, **Hệ thống X Window** (còn được gọi tắt là **X11** hay **X**) là một windowing system dùng để hiển thị đồ họa bitmap. Nó cung ứng
**Sung ngữ** (tiếng Anh: **adjunct**) là một bộ phận tùy ý (hay _về mặt cấu trúc thì có thể bỏ qua_) trong câu, tiểu cú, hoặc ngữ đoạn sao cho nếu gỡ bỏ ra thì
thumb|alt=Biểu diễn X-Bar của câu _Colorless green ideas sleep furiously_|Biểu diễn [[thuyết X-bar|X-Bar của câu _Colorless green ideas sleep furiously_. Xem luật cấu trúc ngữ đoạn để biết thêm chi tiết.]] **_Colorless green ideas sleep
nhỏ|[[Giuseppe Peano]] Trong logic toán học, các **tiên đề Peano**, còn được gọi là các **tiên đề Peano –** **Dedekind** hay các **định đề Peano**, là các tiên đề cho các số tự nhiên được
Trong đại số và giải tích, **bất đẳng thức Cauchy-Schwarz** (cũng gọi là **bất đẳng thức Cauchy-Bunyakovsky-Schwarz**) phát biểu rằng trị tuyệt đối của tích vô hướng của hai vector luôn nhỏ hơn hoặc bằng
Trong toán học, một **quan hệ hai ngôi** (hay còn gọi là _quan hệ nhị phân_) trên hai tập _A_ và _B_ là một tập các cặp được sắp (_a_, _b_), chứa các phần tử
Trong toán học, **không gian étalé** là một không gian tôpô dùng để mô tả một bó. ## Định nghĩa (a) Một _không gian Étalé_ trên một không gian tôpô X là một không gian
**James Arthur Baldwin** (2 tháng 8 năm 1924 - 1 tháng 12 năm 1987) là một tiểu thuyết gia, nhà viết kịch, nhà tiểu luận, nhà thơ và nhà hoạt động xã hội người Mỹ.
**Mishima Yukio** (三島 由紀夫; phiên âm: **Tam Đảo Do Kỷ Phu**), tên thật **Hiraoka Kimitake** (平岡 公威; phiên âm: **Bình Cương Công Uy**) (14 tháng 1 năm 1925 - 25 tháng 11 năm 1970) là
**Midnight Cowboy** (tạm dịch: **Gã cao bồi nửa đêm**) là một bộ phim phát hành năm 1965 của Điện ảnh Mỹ dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn James Leo Herlihy. Kịch

, là một nhạc sĩ, nghệ sĩ Visual Kei/J-Rock Nhật Bản nổi tiếng. Thường được gọi bởi nghệ danh **hide** (phát âm theo tiếng Nhật , viết hoa toàn bộ khi hoạt động trong

là một bộ light novel tiếng nhật được viết bởi Takemiya Yuyuko, với Yasu vẽ minh họa. Loạt tiểu thuyết gồm mười cuốn được phát hành từ 10 tháng 3 năm 2006 đến 10 tháng
**Ronald James Padavona** (10 tháng 7 năm 1942 – 16 tháng 5 năm 2010), còn có nghệ danh là **Ronnie James Dio**, là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhà soạn nhạc người
**Bất đẳng thức Harnack** là một bất đẳng thức bắt nguồn từ giải tích. Cho D=D(z_0,R) là một quả cầu mở và f là một hàm điều hòa trên _D_ sao cho _f(z)_ không âm
nhỏ|300x300px|Những đám mây xoáy vòng đầy màu sắc của Sao Mộc. Một ảnh chụp [[Vết Đỏ Lớn, dùng màu giả, từ Voyager 1. Cơn bão hình bầu dục màu trắng phía dưới Vết Đỏ Lớn
Trong thống kê, **_số bình quân_** có hai nghĩa có liên quan: * _số bình quân_ theo nghĩa thông thường, được gọi chính xác hơn là số bình quân số học để phân biệt với
thumb|Hình ảnh sóng hấp dẫn, do [[LIGO|Advanced LIGO thông báo phát hiện trực tiếp và công bố ngày 11/2/2016.]] Trong vật lý học, **sóng hấp dẫn** (tiếng Anh: _gravitational wave_) là những dao động nhấp
Paris 1878 Paris 2008 **Biên niên sử Paris** ghi lại các sự kiện của thành phố Paris theo thứ tự thời gian. Xem thêm hai bài Lịch sử Paris và Lịch sử Pháp để hiểu
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
nhỏ|Các phân tử khí đang thực hiện quá trình khuếch tán từ trong chai ra bên ngoài môi trường.|200x200pxSự lan truyền của các phân tử của một hỗn hợp ở trong chất lỏng hay chất
Trong thống kê học, kiểm định Jarque-Bera là một loại kiểm định xem thử dữ liệu có skewness (hệ số bất đối xứng) và kurtosis(hệ số nhọn) đáp ứng yêu cầu của phân phối chuẩn.Thống
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
**_Deus Ex_** là một trò chơi hành động nhập vai chủ đề cyberpunk — kết hợp các yếu tố của trò chơi bắn súng góc nhìn người thứ nhất và nhập vai — được phát
**Mafia II** là một trò chơi bắn súng góc nhìn thứ ba kết hợp với yếu tố phiêu lưu và là phần tiếp theo của Mafia: The City of Lost Heaven. Nó được phát triển
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
**Quy trình quyết định Markov** **(MDP)** cung cấp một nền tảng toán học cho việc mô hình hóa việc ra quyết định trong các tình huống mà kết quả là một phần ngẫu nhiên và
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
Đây là danh sách loạt phim truyện điện ảnh trên 20 tập. ## Trên 20 tập ### 21 *_East Side Kids_ (21) *#_East Side Kids_ (1940) *#_Boys of the City_ (1940) *#_That Gang of Mine_
Trong lý thuyết độ phức tạp tính toán, **NL** (viết tắt tiếng Anh - Nondeterministic Logarithmic-space) là lớp độ phức tạp bao gồm các bài toán quyết định có thể giải bằng máy Turing không
Tháng 3 năm 2020 là tháng thứ ba trong năm 2020. Tháng này bắt đầu vào ngày Chủ nhật và kết thúc vào thứ ba, sau 31 ngày. Trang này dành cho tin tức về
nhỏ|Ông lão người do thái Ashkenazi **Người Do Thái Ashkenazi** ( ), hay còn gọi là **Ashkenazic Do Thái** trong tiếng Hebrew số nhiều có hậu tố _-im,_ **Ashkenazim** là một Cộng đồng người Do
**Lyon** (phát âm [ljɔ̃]; phiên âm tiếng Việt: **Li-ông**) là thành phố toạ lạc ở phía đông nam nước Pháp, là nơi hợp lưu của hai con sông là sông Rhône và sông Saône. Lyon
**_Dragon Quest_** (trước năm 2005 có tên là **_Dragon Warrior_** khi phát hành tại Bắc Mỹ,) là loạt trò chơi nhập vai Nhật Bản do Horii Yuji sáng tạo ra. Loạt trò chơi đều do
**Colloredo di Monte Albano** (tiếng Friulia: _Colorêt di Montalban_) là một đô thị ở tỉnh Udine trong vùng Friuli-Venezia Giulia thuộc Ý, có cự ly khoảng 80 km về phía tây bắc của Trieste và khoảng
**Sant'Agnello** là một đô thị ở tỉnh Napoli ở vùng Campania, cách khoảng 25 km về phía đông nam của Napoli. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số
**San Salvatore Monferrato** là một đô thị ở tỉnh Alessandria trong vùng Piedmont của Italia, có vị trí cách khoảng 70 km về phía đông của Torino và khoảng 10 km về phía tây bắc của Alessandria.
**Bregenz** là thủ phủ của Vorarlberg, bang phía tây của Áo. Thành phố nằm bên bờ đông hồ Constance, hồ nước ngọt lớn thứ ba ở Trung Âu, giữa Thụy Sĩ ở phía tây và
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính vào tháng 3 năm 2020 của đại dịch COVID-19, gây ra bởi SARS-CoV-2, lần đầu tiên được phát hiện ở Vũ Hán, Trung Quốc. ## Thống
nhỏ|phải|Những mô hình khủng long đầu tiên là [[Iguanodon và Mantellodon được đặt ở Crystal Palace, Luân Đôn vốn có từ thời Victoria, là những hình tượng sớm nhất về khủng long]] nhỏ|phải|Tượng khủng long
**Nazareth** (; , _Natzrat_ hoặc _Natzeret_; _an-Nāṣira_ or _an-Naseriyye_) là thủ phủ và thành phố lớn nhất vùng phía bắc Israel, được gọi là thủ đô Ả Rập của Israel vì dân số phần lớn
**Paramore** (phiên âm quốc tế: /ˈpærəmɔər/) là một ban nhạc rock của Mỹ, được thành lập tại Franklin, Tennessee vào năm 2004, gồm có các thành viên Hayley Williams (hát chính/keyboard), Josh Farro (guitar chính/hát
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
**Úc Khả Duy** (tiếng Trung: **郁可唯**; bính âm: **Yu Ke Wei**; tiếng Anh: **Yisa Yu**), sinh ngày 23 tháng 10 năm 1983 với tên khai sinh **Úc Anh Hà** (), là một nữ ca sĩ
**Jeanne d'Arc** ( ; ;  – 30 tháng 5 năm 1431) là thánh quan thầy của nước Pháp, được tôn vinh vì vai trò trong cuộc vây hãm Orléans và sự kiên quyết của nàng
**Muhammad Ali** (/ɑːˈliː/; tên khai sinh là **Cassius Marcellus Clay Jr**.; 17 tháng 1 năm 1942 – 3 tháng 6 năm 2016) là một nhà hoạt động và vận động viên quyền anh chuyên nghiệp
, tựa đề ban đầu là **_Emergence** ()_, phổ biến với dãy số _"**177013**"_, là một bộ manga hentai được viết bởi mangaka người Mỹ gốc Nhật Shindo L. Bộ truyện được xuất bản trong