✨Thuyết văn giải tự

Thuyết văn giải tự

Thuyết văn giải tự (), thường được gọi tắt là Thuyết văn, là tự điển chữ Hán xuất hiện đầu thế kỷ II trong thời nhà Hán. Mặc dù không phải là cuốn tự điển chữ Hán ra đời đầu tiên được biết đến (quyển Nhĩ Nhã đã ra đời trước đó), nhưng Thuyết văn giải tự là sách đầu tiên phân tích cấu tạo Hán tự và giảng giải các thành tố cấu tạo chữ, và cũng là nơi đầu tiên nhóm các chữ Hán theo bộ thủ (bùshǒu, 部首).

Bối cảnh biên soạn

Hứa Thận, một học giả Ngũ kinh thời Hán, là người biên soạn Thuyết văn giải tự. Ông hoàn thành sách này vào năm 100, nhưng do thái độ thiếu thiện cảm với giới nho sĩ từ phía triều đình, phải đợi đến năm 121 ông mới giao cho con là Hứa Xung dâng lên Hán An Đế.

Trong phân tích cấu trúc các chữ và giảng nghĩa của chúng, Hứa Thận đã cố gắng phân biệt ý nghĩa của các tác phẩm kinh điển tiền Hán để làm cho việc sử dụng chúng của chính quyền không bị nghi vấn và dẫn tới trật tự, và trong quá trình đó sự tổ chức và các phân tích của ông cũng thấm nhuần sâu sắc triết lý của ông về các ký tự và vũ trụ. Theo Boltz (1993:430), việc biên soạn Thuyết văn giải tự "không thể được coi là sinh ra từ động cơ thuần túy là ngôn ngữ học hoặc từ điển học". Động cơ biên soạn tác phẩm này là thực dụng và chính trị. Suốt thời Nhà Hán, thuyết thịnh hành về ngôn ngữ là tính chính danh của Khổng giáo, tin rằng việc sử dụng đúng tên để chỉ sự vật là điều cần thiết cho một chính quyền hợp thức. [https://zh.wikisource.org/wiki/%E8%AA%AA%E6%96%87%E8%A7%A3%E5%AD%97/15 Lời bạt (敘)] Thuyết văn giải tự (Thern 1966:17) có viết: 蓋文字者,經藝之本, 王政之始. 前人所以垂後,後人所以識古. (Cái văn tự giả, kinh nghệ chi bản, vương chánh chi thủy, tiền nhân sở dĩ thùy hậu, hậu nhân sở dĩ thức cổ), nghĩa đen tạm dịch là "Các hệ chữ viết và các ký tự con cháu của chúng, là gốc rễ của kinh điển, nguồn gốc của vương chánh, là những gì mà tiền nhân dùng để truyền lại cho hậu thế, và những gì mà hậu thế dùng để hiểu về quá khứ". Lời bạt cũng mô tả sự phát minh huyền thoại ra chữ viết là để phục vụ cho chính quyền chứ không phải là cho mục đích giao tiếp:

黃帝史官倉頡,見鳥獸蹄迒之跡,知分理之可相別異也,初造書契。百工以乂,萬品以察,蓋取諸夬. Hoàng Đế sử quan Thương Hiệt, kiến điểu thú đề hàng chi tích, tri phân lí chi khả tương biệt dị dã, sơ tạo thư khế. Bách công dĩ nghệ, vạn phẩm dĩ sát, cái thủ chư quái; nghĩa đen tạm dịch: Thương Hiệt, sử quan của Hoàng Đế, nhìn vào dấu chân chim thú, nhận ra rằng các mô hình và hình dạng có thể phân biệt được, đã bắt đầu tạo ra chữ viết để điều chỉnh, giám sát bách nghệ vạn phẩm. (Thern 1966:17)

Các tự điển ra đời trước Thuyết văn như Nhĩ Nhã và Phương ngôn liệt kê với số lượng hạn chế các từ đồng nghĩa được tổ chức lỏng lẻo theo cách phân loại ngữ nghĩa, khiến việc tra cứu trở nên khó khăn. Trong Thuyết văn giải tự, Hứa Thận sắp xếp Hán tự theo hướng phân tích chữ qua các bộ phận giống nhau của chữ Hán, mà Boltz (1993:431) cho rằng "một sáng kiến lớn lao về mặt lý thuyết trong việc hiểu hệ thống chữ viết Trung Quốc".

Cấu trúc

nhỏ|540 bộ thủ của Thuyết văn giải tự viết theo lối [[triện thư]] Hứa Thận soạn Thuyết văn giải tự qua việc phân tích chữ triện (đặc biệt là loại tiểu triện 小篆) được hình thành chậm rãi và có hệ thống từ giữa đến cuối thời nhà Chu trong lịch sử nước Tần, rồi được tiêu chuẩn hóa và thống nhất lại trong thời nhà Tần và được truyền bá trên cả nước. Do đó, Needham và các đồng sự (1986: 217) mô tả Thuyết văn giải tự là "cuốn cẩm nang cổ xưa và cũng là một cuốn tự điển".

Sách gồm một bài tựa và 15 thiên. Mười bốn thiên đầu liệt kê các chữ Hán; thiên thứ 15 và cũng là thiên cuối cùng được chia thành hai phần: một lời bạt cuối sách và một chỉ mục các đầu đề các thiên. Trong lời bạt, Hứa Thận viết rằng quyển tự điển này chứa 14 thiên chính văn, 540 bộ thủ, 9.353 văn, 1.163 trọng văn (dị thể), tổng cộng là 133.441 chữ (此十四篇五百四十部。九千三百五十三文,重文一千一百六十三,解說凡十三萬三千四百四十一字, thử thập tứ thiên ngũ bách tứ thập bộ. cửu thiên tam bách ngũ thập tam văn, trọng văn nhất thiên nhất bách lục thập tam, giải thuyết phàm thập tam vạn tam thiên tứ bách tứ thập nhất tự).

Bản gốc của Thuyết văn giải tự hiện đã thất lạc, nhưng phần lớn nội dung của nó đã được trích dẫn lại trong các sách khác kể từ thời Hán, và bản thời Tống (gọi là 大徐本/Đại từ bản) do Từ Huyễn (徐铉, 916-991) hiệu đính năm Ung Hi thứ ba (năm 986) đã được lưu truyền tới ngày nay. Phần lớn các trước tác hậu Tống nghiên cứu Thuyết văn đều dựa trên bản này, chẳng hạn như bản chú thích của Đoàn Ngọc Tài (段玉裁, 1735-1815) thời nhà Thanh. Trong Tứ khố toàn thư nó là Kinh Bộ, tự điển cổ nhất còn tồn tại đến nay ở Trung Quốc. Các ấn bản phẩm hiện đại chứa 9.831 văn và 1.279 dị thể.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Thuyết văn giải tự_** (), thường được gọi tắt là **Thuyết văn**, là tự điển chữ Hán xuất hiện đầu thế kỷ II trong thời nhà Hán. Mặc dù không phải là cuốn tự điển
thumb|540 bộ thủ _Thuyết văn giải tự_ bản gốc bằng [[triện thư]] **Danh sách bộ thủ _Thuyết văn giải tự**_ bao gồm 540 bộ thủ được nhà tự điển học Hứa Thận sử dụng để
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
**Phong trào Nhân Văn – Giai Phẩm** là một phong trào văn hóa mang xu hướng chính trị của một số văn nghệ sĩ, trí thức sống ở miền Bắc dưới chính quyền Việt Nam
**Vấn đề tù binh, quân nhân mất tích sau chiến tranh Việt Nam** liên quan đến số phận của các quân nhân Hoa Kỳ được báo cáo là mất tích trong chiến tranh (missing in
Trong lý thuyết điều khiển tự động, một **bộ điều khiển** là một thiết bị giám sát và tác động vào các điều kiện làm việc của một hệ động học cho trước. Các điều
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
nhỏ|phải|Con giải trãi **Giải trãi** () là một sinh vật thần thoại trong nền văn hóa Á Đông (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam), nó là sinh vật biểu tượng cho công lý
là một từ điển chữ Hán trong tiếng Nhật do Morohashi Tetsuji biên soạn. Từ điển này chứa đựng 5 vạn chữ Hán và 53 vạn từ ghép viết bằng chữ Hán. _Đại Hán-Hoà từ
Từ điển [[tiếng Latin nhiều tập trong thư viện của Đại học Graz]] thumb| **Từ điển** là danh sách các từ, ngữ được sắp xếp thành các từ vị chuẩn (_lemma_). Một từ điển thông
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
Chân dung Hoàng Văn Chí (1913-1988) **Hoàng Văn Chí** (1 tháng 10 năm 1913 - 6 tháng 7 năm 1988), bút danh **Mạc Định**, là một học giả người Mường Việt Nam có lập trường
**Tự sự học** () cũng dịch là “trần thuật học”. Là một phân nhánh chủ yếu của thi pháp học hiện đại, nghiên cứu cấu trúc của văn bản trần thuật và các vấn đề
Chân dung Thụy An, trong sách _Nhà văn hiện đại_. **Thụy An** (1916–1989, tên thật là **Lưu Thị Yến**), là một nhà văn Việt Nam. Đây là người phụ nữ duy nhất bị kết án
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Chủ nghĩa tự do cổ điển** là một ý thức hệ chính trị và là một nhánh của chủ nghĩa tự do vận động cho tự do dân sự và tự do chính trị với
**Quyền tự nhiên** là những quyền được cho là quan trọng cho mọi con người, loài động vật hoặc thậm chí là mọi sinh vật. Những người theo học thuyết về quyền tự nhiên cho
:_Không nên nhầm lẫn với Hán ngữ Đại Từ điển_ **Hán ngữ Đại Tự điển** () là một trong những tài liệu tra cứu tốt nhất về chữ Hán. Nó được biên soạn bởi một
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Nguyễn Đình Tú** là nhà văn quân đội, hiện đang công tác tại Tạp chí Văn nghệ quân đội. Ông đã từng kinh qua các vị trí như Biên tập viên văn xuôi, Trưởng ban
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Thuyết tương đối văn hóa** là nguyên tắc mà những người khác cần hiểu về tín ngưỡng và hoạt động của mỗi cá nhân theo văn hóa của riêng cá nhân đó. Nó được thiết
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
Một [[đĩa tiền hành tinh đang được hình thành ở tinh vân Orion.]] Trong quan niệm của nghệ sĩ này, về một hành tinh quay qua một khoảng trống trong đĩa hình thành hành tinh
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**_Hoài Nam tử_** (淮南子), tựa đề gốc là **_Hồng Liệt_** (鴻烈), là một tác phẩm cổ điển của Trung Quốc thời Tây Hán, được Hoài Nam vương Lưu An cùng các học giả dưới trướng
Phải|Hệ Mặt Trời với Mặt Trời ở trung tâm phải|Hệ nhật tâm (bên dưới) so sánh với mô hình địa tâm (bên trên) Trong thiên văn học, **mô hình nhật tâm** là lý thuyết cho
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Thuyết ưu sinh** là "khoa học ứng dụng hoặc là phong trào sinh học-xã hội ủng hộ việc sử dụng các phương thức nhằm cải thiện cấu tạo gen của dân số", thường là dân
thumb|Mô hình [[Thuyết nhật tâm|nhật tâm từ _De Revolutionibus orbium coelestium_ của Nicolaus Copernicus (_Về Sự quay của các Thiên cầu_)]] **Thuyết nhật tâm Copernicus** là mô hình thiên văn được phát triển bởi Nicolaus
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Văn học Mỹ** trong bài viết này có ý nói đến những tác phẩm văn học được sáng tác trong lãnh thổ Hoa Kỳ và nước Mỹ thời thuộc địa. Để bàn luận chi tiết
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
Bức tranh này (khoảng năm 1872) do [[John Gast vẽ có tên _American Progress_ là một sự miêu tả mang tính biểu tượng về khái niệm **Vận mệnh hiển nhiên**. Trong hình là nàng Columbia,
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
## Sự hình thành thuyết tương đối tổng quát ### Những khảo sát ban đầu Albert Einstein sau này nói rằng, lý do cho sự phát triển thuyết tương đối tổng quát là do sự
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong