✨Tự sự học

Tự sự học

Tự sự học () cũng dịch là “trần thuật học”. Là một phân nhánh chủ yếu của thi pháp học hiện đại, nghiên cứu cấu trúc của văn bản trần thuật và các vấn đề hữu quan. Thuật ngữ tự sự học do X. Tô-đô-rốp (1939 – Pháp) sử dụng lần đầu vào năm 1969 trong sách Ngữ pháp câu chuyện mười ngày. Việc nghiên cứu hình thái tự sự đã có từ xưa, nhưng chủ yếu vẫn nằm trong phạm vi tu từ học.

Điểm khởi đầu của tự sự học hiện đại bắt đầu từ chủ nghĩa hình thức Nga. B. Tô-ma-sép-xki đem phân biệt chất liệu với truyện kể, trùng hợp với cách phân biệt ngôn ngữ và lời nói của Xốt-xuya.

Những năm 50 của thế kỷ XX phương Tây mới tiếp thu chủ nghĩa hình thức Nga. Prốp và Ba-khơ-tin đã tiến hành nghiên cứu lí thuyết và trở thành người mở đầu. Tự sự học hiện đại bắt đầu với vấn đề điểm nhìn trần thuật. Đây là vấn đề do thực tiễn sáng tác gợi ra, sau đó mới được thuyết minh bằng lí luận. G.Phlô-be là người đầu tiên dùng nhân vật làm người mục kích các sự việc để “xoá bỏ dấu vết của tác giả”. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX nhà văn Mỹ H. Giêm-xơ và nhà văn Pháp M. Pru-xtơ nâng bút pháp G. Phlô-be thành nguyên tắc mỹ học. Sự kiện trong tiểu thuyết không còn là điều quan trọng nhất, mà điều quan trọng nhất lại là sự phản ứng của nhân vật trước sự kiện, và từ đó khám phá ý nghĩa của điểm nhìn của nhân vật.

H.Giêm-xơ đề xuất lí thuyết về “trung tâm ý thức”, mọi chi tiết của tiểu thuyết đều phải lọc qua trung tâm ý thức này. E. Hê-ming-uê và G. Mô-pát-xăng phát triển kinh nghiệm của G. Phlô-be theo một cách khác: miêu tả hoàn toàn khách quan, không thâm nhập vào nội tâm nhân vật. Người ta đã gọi đó là điểm nhìn, quan điểm, góc nhìn, nhãn quan, điểm quan sát, tiêu cự, bình diện (aspect). Gọi là điểm nhìn hoặc tiêu cự là phổ biến hơn cả.

Trần thuật học cấu trúc chủ nghĩa xem mô hình trần thuật như là sự mở rộng của cú pháp. X. Tô-đô-rốp xác nhận trong Câu chuyện mười ngày nhân vật là danh từ, tính từ, tình tiết là động từ, ông còn phân biệt cốt truyện chủ động, cốt truyện bị động. Tiểu thuyết hiện thực thuộc thức chủ động, thần thoại thuộc thức bị động. Giơ-nét-tơ cũng cho rằng mỗi câu chuyện là một câu vị ngữ động từ được mở rộng. Nhược điểm của cách tiếp cận này là lạm dụng ngôn ngữ học, không giúp làm sáng tỏ vấn đề. Sau đó chủ nghĩa hậu cấu trúc quan tâm tới quan hệ giữa hình thức trần thuật và ý nghĩa. Điều này gần với cách phân tích hình thái ý thức của Ba-khơ-tin và chủ nghĩa hình thức Nga thời kì sau. Iu. Lốt-man, B. U-xpen-xki cũng theo hướng này.

Trước những năm 60 của thế kỷ XX tự sự học gắn với việc nghiên cứu thi pháp tiểu thuyết. Sau những năm 60 của thế kỷ XX, tự sự học trở thành bộ môn độc lập, nghiên cứu mọi hình thức trần thuật, văn học và phi văn học. Đó là một bước phát triển mới, nhưng còn nhiều vấn đề đang chờ giải quyết.

Tổng quan quá trình phát triển của lí thuyết tự sự có thể chia làm ba nhóm. Nhóm một là những người chỉ quan tâm xem mối liên hệ của các sự kiện, chức năng của chúng, mà không chú ý tới lời văn tự sự. Nhóm thứ hai xem nguồn gốc tự sự là dùng ngôn từ nói hay viết mà kể chuyện, họ để lên hàng đầu vai trò của người trần thuật và lời trần thuật, mà xem sự kiện không mấy quan trọng. Nhóm thứ ba thì coi trọng cả hai phương diện trên. Nhìn nhận toàn diện các bình diện tự sự như vậy sẽ có được quan niệm thấu đáo về cấu trúc văn bản tự sự và tạo điều kiện cho lí thuyết tự sự học phát triển.

Thuật ngữ tự sự học cũng có khi được dịch là trần thuật học. Khi nói trần thuật học thường chỉ nói tới hành vi của người trần thuật và ngôn từ của anh ta. Nói là tự sự học thì tính đến cả hệ thống sự kiện và tổ chức sự kiện, và mặt khác bao hàm cả việc nghiên cứu các cấu trúc tự sự cụ thể hoặc lịch sử tự sự của một nền văn học hay giai đoạn văn học nào đó.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tự sự học** () cũng dịch là “trần thuật học”. Là một phân nhánh chủ yếu của thi pháp học hiện đại, nghiên cứu cấu trúc của văn bản trần thuật và các vấn đề
**Tự sự** hay **kể chuyện** là bất kỳ sự tường thuật nào để kết nối các sự kiện, trình bày cho người đọc hoặc người nghe bằng một chuỗi câu viết hoặc nói, hoặc một
**Viện Sử học** ở Việt Nam (tên tiếng Anh: _Institute of History_) là cơ quan có chức năng nghiên cứu cơ bản, chuyên sâu về những vấn đề lịch sử trên các mặt chính trị,
Lịch sử tự do học thuật được cho là bắt đầu với việc [[Đại học Bologna|Viện Đại học Bologna thông qua _Constitutio Habita_, năm 1158 hoặc 1155, theo đó bảo đảm quyền đi lại tự
nhỏ|PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hùng **Nguyễn Mạnh Hùng** là một phó giáo sư, tiến sĩ sử học người Việt Nam. Ông là người sáng lập trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, người ấn hành
**Nhận dạng ký tự quang học** (tiếng Anh: _Optical Character Recognition_, viết tắt là **OCR**), là loại phần mềm máy tính được tạo ra để chuyển các hình ảnh của chữ viết tay hoặc chữ
**Từ nguyên học** (tiếng Anh: _etymology,_ tiếng Pháp: _étymologie_) là ngành học về lịch sử của các từ, nguồn gốc của chúng, và việc hình thái và ngữ nghĩa của chúng thay đổi ra sao
Văn Tân (1913-1988) là một Giáo sư, thuộc lớp những nhà sử học đầu tiên ở Việt Nam. Ông cũng có nhiều công trình nghiên cứu giá trị về văn học và từ điển học.
**Điện từ** **sinh học** là nghiên cứu về sự tương tác giữa các trường điện từ và các thực thể sinh học. Các lĩnh vực nghiên cứu bao gồm các trường điện hoặc điện từ
là một nhân vật hư cấu và nhân vật chính trong bộ light novel _Dược sư tự sự_ của . Bối cảnh câu chuyện lấy cảm hứng từ Trung Quốc thời nhà Đường, xoay quanh
**Từ vựng học** () là một phần của ngôn ngữ học, chuyên nghiên cứu từ. Điều này có thể bao gồm bản chất và chức năng của các từ như là những biểu tượng, ý
**John Richardson** (5 tháng 11 năm 1787 – 5 tháng 6 năm 1865) là một bác sĩ phẫu thuật hải quân người Scotland, nhà tự nhiên học và nhà thám hiểm Bắc Cực. ## Cuộc
phải|[[Tư Mã Thiên ( 145/135-86 TCN) là một nhà sử học Trung Quốc sống vào đầu thời nhà Hán, vốn được coi là cha đẻ của ngành sử học Trung Quốc với bộ _Sử ký_.]]
là một bộ light novel của Nhật Bản được viết bởi và minh họa bởi Shino Touko. Kể từ năm 2011, nó đã được xuất bản trực tuyến trên trang web xuất bản tiểu thuyết
nhỏ|Petrarca, học giả và nhà thơ người Ý, người đã hình thành ý tưởng về Thời kỳ Tăm tối "**Thời kỳ Tăm tối**" là một cách phân kỳ lịch sử thường dùng để chỉ thời
**Tu từ học** (tiếng Anh: _Rhetoric_) là nghệ thuật thuyết phục hay thuật hùng biện. Đây là một trong ba nghệ thuật diễn ngôn cổ đại (trivium) cùng với ngữ pháp và logic/biện chứng. Là
**Dương Khoan** (, 1914 – 5 tháng 9 năm 2005), biểu tự **Khoan Chính** (), là nhà nghiên cứu lịch sử Trung Quốc. Dương Khoan sinh tại thị trấn Bạch Hạc Giang huyện Thanh Phố
**Đối thoại** là một trong hai kiểu giao tiếp ngôn từ nghệ thuật cơ bản, bên cạnh độc thoại. ## Đặc điểm Ngôn từ đối thoại biểu hiện sự giao tiếp qua lại (thường là
**Lịch sử học nghệ thuật** là nghiên cứu về các đối tượng thẩm mỹ và biểu hiện thị giác trong bối cảnh lịch sử và phong cách. Theo truyền thống, ngành lịch sử học nghệ
**_Danh từ khoa học_** (Hán Việt: 科 學 叢 書 – _Khoa học tùng thư_, tiếng Pháp: _Vocabulaire Scientifique_) là một cuốn sách về các danh từ khoa học Pháp – Việt dùng cho các
**Nhị thập tứ sử** (chữ Hán: 二十四史; bính âm: Èrshísì Shǐ; Wade-Giles: Erhshihszu Shih) là tên gọi chung của 24 bộ sử thư do các triều đại phong kiến Trung Quốc biên soạn. Đây đều
Một nhà khoa học đang nghiên cứu nguyên nhân cái chết của một phụ nữ **Tử vong học** (tiếng Anh: thanatology; tiếng Hy Lạp: θάνατολογια thnatologia) là một môn khoa học nghiên cứu cái chết.
**Keith Weller Taylor** là một cựu quân nhân Mỹ trong chiến tranh Việt Nam, giáo sư của Khoa nghiên cứu Châu Á chuyên về lịch sử Việt Nam, thuộc Đại học Cornell. ## Học vấn
**Tư Mã Thiên** ( hoặc ), biểu tự **Tử Trường** (), là một nhà sử học Trung Quốc sống vào đầu thời nhà Hán (206 TCN220). Ông được coi là cha đẻ của ngành sử
**Trần Quốc Vượng** (12 tháng 12 năm 1934 – 8 tháng 8 năm 2005) là một giáo sư, nhà sử học, nhà khảo cổ học Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh tại huyện Kinh
Tập san _Sử Địa_ số cuối cùng, 1975 **_Tập san Sử Địa_** là một tập san học thuật sưu tầm, khảo cứu chuyên ngành do nhóm giáo sư, sinh viên Trường Đại học Sư phạm
**Từ vựng**, **ngữ vựng**, **kho từ vựng** hay **vốn từ** của một người là tập hợp các từ trong một ngôn ngữ mà người đó quen thuộc (biết tới). Vốn từ vựng thường xuyên tăng
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
**Trần Đình Sử** (sinh ngày 10 tháng 8 năm 1940) là một giáo sư, tiến sĩ lý luận văn học, Nhà giáo Nhân dân, giảng viên Đại học Sư phạm Vinh, Đại học Sư phạm
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia
**Tư Mã Quang** (Phồn thể: 司馬光; Giản thể: 司马光; bính âm: _Sima Guang_; Wade-Giles: _Szuma Kuang_; 1019–1086), tự **Quân Thật** 君實, hiệu **Vu Tẩu** 迂叟, là một nhà sử học, học giả Trung Quốc, thừa
Từ điển [[tiếng Latin nhiều tập trong thư viện của Đại học Graz]] thumb| **Từ điển** là danh sách các từ, ngữ được sắp xếp thành các từ vị chuẩn (_lemma_). Một từ điển thông
**Nguyễn Thế Anh** (1 tháng 6 năm 1936 – 19 tháng 3 năm 2023) là một sử gia người Việt, giáo sư đại học Paris-Sorbonne (Pháp). ## Tiểu sử Nguyễn Thế Anh sinh ngày 1
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
Sự khuếch trướng của Kitô giáo từ gốc gác mơ hồ của nó vào khoảng năm 40, bấy giờ mới có ít hơn 1.000 tín đồ, thành tôn giáo lớn nhất của toàn bộ Đế
Hình ảnh các nam châm đất hiếm NdFeB - vật liệu từ cứng điển hình **Vật liệu từ cứng** là vật liệu sắt từ, khó khử từ và khó từ hóa. Ý nghĩa của tính
phải|nhỏ| Tượng toàn thân của Nestor Nhà chép sử, công trình của nhà điêu khắc [[Mark Matveevich Antokolski]] nhỏ|Nestor Nhà chép sử, 1661 **Nestor Nhà chép sử** (khoảng 1056 – khoảng 1114) là người được
Trong cơ học lượng tử, **Phép đo lượng tử yếu** là một trường hợp đặc biệt của mô hình chuẩn von Neumann cho phép đo lượng tử, trong đó hệ lượng tử cần đo tương
**Tư Mã Đàm** (, ? – 110 TCN), là nhà sử học đầu thời Tây Hán. Ông quê quán ở huyện Bì Thị, hồi trẻ từng học thiên văn với phương sĩ Đường Đô, học
nhỏ|Phù điêu Hội Sử học Ba Lan ở [[Warszawa|Warsaw]] **Hội Sử học Ba Lan** (, PTH) là một diễn đàn sử học của Ba Lan dành cho các nhà sử học. ## Lịch sử hình
thumb|Cách biểu diễn bằng [[Mặt cầu Bloch cho một qubit, yếu tố cơ bản trong máy tính lượng tử.]] **Máy tính lượng tử** (còn gọi là **siêu máy tính lượng tử**) là một thiết bị
**Ngày Chơi Khăm**, hay **Ngày lừa dối** là một phong tục hàng năm vào ngày 1 tháng Tư dương lịch bao gồm những trò đùa và trò lừa bịp vô hại, trò chơi khăm đánh
Chân dung Âu Dương Tu **Âu Dương Tu** (chữ Hán: 歐陽修; ngày 1 tháng 8, 1007 - ngày 22 tháng 9, 1072), tự là **Vĩnh Thúc**, hiệu "Tuý Ông", là nhà thơ kiêm nhà sử
**Diêu Tư Liêm** (chữ Hán: 姚思廉; bính âm: Yao Silian) (557–637), là nhà sử học đầu thời Đường của Trung Quốc, tự **Giản Chi**, có thuyết nói tên Giản, tự **Tư Liêm**, người Ngô Hưng
**Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam** (gọi tắt là **Hội Sử học**) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của những công dân Việt Nam hoạt động nghiên cứu và giảng dạy trong các
**Flavius Eutropius** là một nhà sử học La Mã cổ đại sống vào khoảng nửa cuối thế kỷ 4. Ông từng giữ chức thư ký _magister memoriae_ ở Constantinopolis và chấp chính quan cùng Valentinianus
thumb|Tập hợp _orbital phân tử_ của [[acetylen (H–C≡C–H). Bên trái là MO đang ở trạng thái cơ bản, với trên cùng là quỹ đạo năng lượng thấp nhất. Đường màu trắng và màu xám có
**Robert John Service** (sinh ngày 29 tháng 10 năm 1947) là một sử gia, học giả, và tác giả người Anh thuộc trường phái hậu xét lại về lịch sử Liên Xô, chuyên sâu về
Một trong những kiến ​​trúc máy tính lượng tử có triển vọng nhất là **máy tính lượng tử bẫy ion**. Thiết kế này đã được đề xuất lý thuyết vào năm 1995 bởi Cirac và