Lịch sử tự do học thuật được cho là bắt đầu với việc [[Đại học Bologna|Viện Đại học Bologna thông qua Constitutio Habita, năm 1158 hoặc 1155, theo đó bảo đảm quyền đi lại tự do của các học giả.]]
Tự do học thuật là quyền tự do giảng dạy, học tập, và theo đuổi tri thức và nghiên cứu của giảng viên và sinh viên mà không bị can thiệp vô lý hay bị giới hạn bởi luật pháp, các quy định của cơ sở giáo dục, hoặc áp lực của công chúng. Những yếu tố cơ bản của tự do học thuật bao gồm quyền tự do của giảng viên trong việc tìm hiểu bất cứ chủ đề tri thức nào mà mình quan tâm; quyền trình bày những khám phá của mình cho sinh viên, đồng nghiệp, và những người khác biết; quyền công bố bằng cách xuất bản những số liệu và kết luận của mình mà không bị kiểm soát hay kiểm duyệt; và quyền giảng dạy theo cách mà mình thấy phù hợp về mặt chuyên môn. Đối với sinh viên, những yếu tố cơ bản bao gồm quyền tự do học tập và nghiên cứu những gì mình quan tâm và quyền đưa ra những kết luận của chính mình, cũng như quyền biểu đạt những ý kiến của mình. Các nước không có tự do học thuật thường được cai trị bằng cách gieo rắc nỗi sợ hãi trong xã hội và giới hàn lâm trong khi tại các nước phát triển quyền tự do học thuật được nhà nước bảo vệ vì nó được coi là nền tảng thiết yếu để phát triển tri thức và phụng sự xã hội, và do đó là trụ cột quan trọng của mọi xã hội dân chủ và văn minh. Tại các nước phát triển chính quyền kiềm chế can thiệp vào quyền tự chủ đại học và tự do học thuật vì họ biết rằng tri thức là nền tảng của sức mạnh quốc gia, đồng thời họ có niềm tin vào bản chất lành mạnh, năng lực tự quản và tự sửa sai của cộng đồng học thuật.
Theo những người ủng hộ tự do học thuật thì quyền tự do này ra đời không phải để giảng viên và sinh viên có được sự tiện lợi hay dễ chịu mà vì lợi ích của xã hội; nghĩa là, những lợi ích lâu dài xã hội được phục vụ tốt nhất khi quá trình giáo dục dẫn đến sự tiến bộ về mặt tri thức, và tri thức có thể đạt được sự tiến bộ cao nhất khi việc tìm hiểu tri thức không bị những ràng buộc từ phía nhà nước, giáo hội, những định chế hay tổ chức khác, hay từ phía các nhóm lợi ích..
Lịch sử
Thời trung cổ từ thế kỷ 12-15, tại Châu Âu, các cơ sở giáo dục đại học có quyền tự quản mang tính hiệp hội nghề nghiệp, gồm quyền thành lập, kết nạp và khai trừ thành viên, cũng như tự do bầu chọn người đại diện. Những quyền tự do này được bảo trợ bởi Giáo hoàng, và sau đó là bởi các ông vua. Từ thế kỷ 17, các tác giả như Spinoza, Putendorf, Collins hay Gundling đòi hỏi "tự do triết học" (libertas philosophandi), thoát khỏi sự khống chế của thần học. Tự do học thuật bắt đầu được áp dụng tại cải cách đại học ở Halle (Đức) năm 1694, sau đó là điều lệ của phân khoa triết. Cho đến thế kỷ 18, Công giáo và Tin lành vẫn kiểm duyệt tại các trường đại học hoặc tại các khoa thần học. Tương tự ở thế kỷ 18 và 19 những nhà nước dân tộc mới xuất hiện ở Châu Âu cũng đe dọa đến quyền tự trị của các trường đại học. Các giáo sư chịu sự kiểm soát của chính quyền và chỉ được dạy những gì nhà nước cho phép, tạo ra một sức ép lên giới học thuật kéo dài đến tận ngày nay. Cũng có một vài nhà nước cho phép và khuyến khích tự do học thuật. Chẳng hạn trường đại học Leiden ở Hà Lan (thành lập năm 1575) đã cung cấp một sự tự do rất lớn khỏi những ràng buộc chính trị và tôn giáo cho giáo viên và sinh viên của họ. Đại học Göttingen (Đức) năm 1737 trở thành một ngọn hải đăng của tự do học thuật trong thế kỷ 18. Cách mạng Pháp (1789) có sự pha trộn, rồi hòa quyện giữa ý thức đặc quyền của tầng lớp ưu tú với ý thức tự do chính trị của quần chúng. Theo Kant "Trong đại học phải có một chuyên khoa giảng dạy độc lập với mệnh lệnh của nhà nước. Nó không ra lệnh, nhưng có quyền tự do phán đoán về tất cả những gì liên quan đến mối quan tâm khoa học là đi tìm chân lý". Với việc thành lập đại học Berlin năm 1811, những nguyên tắc cơ bản của tự do dạy (Lehrfreiheit) và tự do học (Lernfreiheit) đã được thiết lập vững chắc và trở thành mô hình truyền cảm hứng cho các trường đại học ở mọi nơi tại Châu Âu và Châu Mỹ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Lịch sử tự do học thuật được cho là bắt đầu với việc [[Đại học Bologna|Viện Đại học Bologna thông qua _Constitutio Habita_, năm 1158 hoặc 1155, theo đó bảo đảm quyền đi lại tự
**Tự do trí tuệ** bao gồm quyền tự do nắm giữ, tiếp nhận và phổ biến các ý tưởng mà không bị hạn chế. Tự do trí tuệ được xem như là một thành phần
**Từ vựng học** () là một phần của ngôn ngữ học, chuyên nghiên cứu từ. Điều này có thể bao gồm bản chất và chức năng của các từ như là những biểu tượng, ý
**Nội dung tự do**, hay **thông tin tự do**, là bất kỳ loại tác phẩm (bao gồm phần mềm, từ điển bách khoa, từ điển và sách chữ, tác phẩm nghệ thuật, hoặc nội dung
**Rút lại ấn phẩm học thuật** (tiếng Anh: _Retraction in academic publishing_), hay còn gọi tắt là **rút bài** (_Retraction_) là hành động đánh dấu một ấn phẩm (VD: bài báo học thuật) đã được
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Tự sự học** () cũng dịch là “trần thuật học”. Là một phân nhánh chủ yếu của thi pháp học hiện đại, nghiên cứu cấu trúc của văn bản trần thuật và các vấn đề
**Vụ Nhã Thuyên** là những sự việc liên quan đến luận văn thạc sĩ văn chương của bà Đỗ Thị Thoan - học viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Cụ thể, năm 2010,
**Nhận dạng ký tự quang học** (tiếng Anh: _Optical Character Recognition_, viết tắt là **OCR**), là loại phần mềm máy tính được tạo ra để chuyển các hình ảnh của chữ viết tay hoặc chữ
**Phần mềm tự do nguồn mở** (Tiếng Anh: _Free and open-source software_ (Viết tắt là F/OSS, FOSS) hoặc _Free/Libre/open-source software_ (Viết tắt là FLOSS)) là loại phần mềm được bao gồm Phần mềm tự do
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**John Richardson** (5 tháng 11 năm 1787 – 5 tháng 6 năm 1865) là một bác sĩ phẫu thuật hải quân người Scotland, nhà tự nhiên học và nhà thám hiểm Bắc Cực. ## Cuộc
nhỏ|Một số tập san nghiên cứu bình duyệt thuộc lĩnh vực kinh tế học. **Tập san học thuật** hay **tập san hàn lâm**, còn gọi là **tạp chí chuyên ngành**, là một xuất bản phẩm
**Bản đồ học** hay **Đồ bản học** là khoa học nghiên cứu và phản ánh sự phân bố không gian, sự phối hợp mối liên hệ giữa các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và
thumb|[[Eleanor Roosevelt và Tuyên Ngôn Quốc tế Nhân quyền (1949)— Điều 19 quy định rằng "Ai cũng có quyền tự do quan niệm và tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền
thumb|alt=Màn hình máy tính của hệ điều hành, màn hình hiển thị các ứng dụng phần mềm tự do khác nhau.|Ví dụ về một hệ điều hành phần mềm tự do hiện đại chạy một
**Tượng Nữ thần Tự do** (; tên đầy đủ là **Nữ thần Tự do Soi sáng Thế giới**; ; ) là một tác phẩm điêu khắc bằng đồng theo phong cách tân cổ điển với
nhỏ|250x250px| Strider nước, một sinh vật nổi tự do phổ biến **Sinh vật nổi tự do** là những sinh vật sống trong lớp bề mặt mỏng tồn tại ở bề giao giữa không khí-nước của
phải|nhỏ|Tượng đài Tự do báo chí với ngòi bút bị bẻ cong ở [[Cádiz, Tây Ban Nha]] **Tự do báo chí** hay **tự do thông tin** là một trong những quyền căn bản nhất của
**Điện từ** **sinh học** là nghiên cứu về sự tương tác giữa các trường điện từ và các thực thể sinh học. Các lĩnh vực nghiên cứu bao gồm các trường điện hoặc điện từ
**Thị trường tự do** là một thị trường mà không có sự can thiệp kinh tế và quy định của nhà nước, ngoại trừ việc thực thi các hợp đồng tư nhân và quyền sở
nhỏ|Lao động ngành dịch vụ ở thủ đô Tokyo, Nhật Bản. Thuật ngữ **lao động tự do** được sử dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam, hay còn gọi là
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
**Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc** (**VKFTA**; tiếng Anh: Viet Nam – Korea Free Trade Agreement; tiếng Hàn: 한-베트남 자유무역협정) là điều ước quốc tế được ký kết giữa Cộng
**Giải Lời nói tự do** (tiếng Na Uy: _Fritt Ords Pris_) là một giải thưởng hàng năm do tổ chức tư nhân Institusjonen Fritt Ord (_Viện Lời nói tự do_) của Na Uy trao tặng
**Đạo luật Hôn nhân Sửa đổi (Định nghĩa và Tự do Tôn giáo) 2017** (tiếng Anh: _Marriage Amendment (Definition and Religious Freedoms) Act 2017_) là Đạo luật của Quốc hội Úc, điều chỉnh hôn nhân
**Tự do**, theo triết học, liên quan đến ý chí tự do so với thuyết quyết định. Theo Oxford English Dictionary, tự do là "thực tế của việc không bị kiểm soát bởi một thế
Trong thương mại quốc tế, **thương mại tự do** là một kiểu thị trường lý tưởng, thường được xem như là một mục tiêu chính trị, mà sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ
**Chủ nghĩa tự do bảo thủ** là một biến thể của chủ nghĩa tự do, kết hợp các giá trị và chính sách tự do với lập trường bảo thủ, hoặc đơn giản là đại
**Tự do tư tưởng** hay còn gọi là **tự do có ý kiến** là một trong những quyền tự do chính trị của mỗi cá nhân có quyền suy nghĩ và giữ ý kiến, quan
**Quỹ Phần mềm Tự do** hay **Tổ chức Phần mềm Tự do** (tiếng Anh: _Free Software Foundation_, viết tắt **FSF**) là một tổ chức phi lợi nhuận do Richard Stallman thành lập ngày 4 tháng
Một cảnh nam nữ hôn nhau **Tự do yêu đương** hay **tự do luyến ái** là một phong trào xã hội kêu gọi chấp nhận mọi hình thức của tình yêu. Mục đích ban đầu
**Hiệp ước Liên kết Tự do** (tiếng Anh: _Compact of Free Association_ hay viết tắt là **COFA**) là hiệp ước định nghĩa mối quan hệ mà mỗi trong số ba quốc gia có chủ quyền:
**Tự do chính trị** là sự không can thiệp vào chủ quyền của mỗi cá nhân bằng cách áp bức hay gây hấn cá nhân đó. Người dân của một xã hội tự do phải
phải|Những lao công đang đình công trước tòa nhà MTV ở [[California. Họ thuộc nghiệp đoàn thực hiện quyền tự do lập hội và tự do nhập hội.]] : **Tự do hội họp và tự
**Ngày Tự do Báo chí thế giới**, viết tắt là **WPFD** (World Press Freedom Day) là ngày Liên Hợp Quốc dành riêng để cổ vũ và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
**Trình độ kỹ thuật số** (hay còn gọi _trình độ số_, _năng lực công nghệ số_ **)** đề cập đến khả năng sử dụng thông tin và công nghệ kỹ thuật số để tìm kiếm,
**Đại học New York** (, viết tắt là **NYU**) là một trường đại học nghiên cứu không giáo phái tư thục Hoa Kỳ có trụ sở tại thành phố New York. Được thành lập năm
**Đoàn Cố vấn Việt Nam Đại học Tiểu bang Michigan** (, thường gọi là **Đoàn Đại học Tiểu bang Michigan** và viết tắt là **MSUG**) là một chương trình hỗ trợ kỹ thuật được cung
right|thumb|Một góc khuôn viên [[Viện Đại học Cambridge ở Cambridge, Anh Quốc.]] thumb|Tòa nhà chính hiện tại của [[Đại học Tartu (được thành lập vào thế kỷ 17) được xây dựng vào thế kỷ 19.
**Đại học Bắc Kinh** (), thường được gọi tắt là **Bắc Đại** (北大, _Běidà_) là một trường đại học tại Bắc Kinh, Trung Quốc, đây là trường đại học top đầu tại Trung Quốc cùng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:UPEACE-view.jpg|phải|nhỏ|Một góc Đại học Hòa bình **Đại học Hòa bình** là một trường đại học, tổ chức quốc tế do Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thành lập vào năm 1980. Đại học Hòa bình
**Đại học Aalto **(, ) nằm tại trung tâm khu vực đô thị Helsinki, Phần Lan. Được thành lập vào năm 2010 từ sự hợp nhất của 3 trường đại học lớn: Đại Học Công
**Đại học Phan Châu Trinh** là một **trường đại học y khoa** tư thục chỉ đào tạo các ngành về lĩnh vực sức khỏe. Trường tọa lạc tại Khu đô thị Làng Đại học Đà
**Đại học Göttingen**, tên chính thức là **Đại học Georg August Göttingen** () thường được gọi **Georgia Augusta**, là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Göttingen, Đức. Được Quốc vương Anh kiêm
thumb|Khuôn viên của Đại học Yên Kinh **Đại học Yên Kinh** (; tiếng Anh: _Yenching University_), nguyên là một viện đại học ở Bắc Kinh, Trung Quốc, hình thành do sự sáp nhập của bốn
Thuật ngữ **tự do hình thái** nói về quyền của một cá nhân có thể tự do lựa chọn thay đổi hay giữ nguyên hiện trạng hình thái cơ thể, hay tâm trí, thông qua
Trọng Vật lí, **bậc tự do** của cơ hệ là số thông số xác định hình thể của nó. Nó là số thông số xác định trạng thái của một hệ vật chất và quan
**Học viện Khổng Tử** (; Hán Việt: Khổng Tử học viện; tiếng Anh: Confucius Institute) là hệ thống học viện công phi lợi nhuận, liên kết với bộ giáo dục Trung Quốc, thành lập với