✨Thuyết tự sinh

Thuyết tự sinh

nhỏ|Thí nghiệm từ thế kỉ XVII của [[Francesco Redi chứng tỏ ruồi không tự sinh ra từ thịt thối (hình 1a, 1b) mà sinh ra từ ruồi khác (hình 2a, 2b). ]] Thuyết tự sinh (tiếng Anh: spontaneous generation) là một quan niệm cổ xưa đã lỗi thời về nguồn gốc sự sống trên Trái Đất cho rằng: mọi sinh vật đều được tự nhiên sinh ra mà không cần đến sinh vật khác, thậm chí các sinh vật sống có thể hình thành từ vật chất không sống. Ví dụ: ruồi sinh ra trên miếng thịt đang thối rữa; giun được sinh ra từ đất; hay miếng pho mát và bánh mì gói trong giẻ rách vứt trong góc tối sẽ tự sinh ra chuột, bởi vì sau vài tuần có chuột trong giẻ rách, rồi chuột mới đẻ chuột con; hoặc thậm chí nhiều sinh vật sống do Mặt trời và nước tác động phối hợp với nhau mà tạo thành mà không cần đến cha mẹ chúng. 

Bác bỏ

nhỏ|[[Louis Pasteur, người bác bỏ thuyết tự sinh, cha đẻ của thuyết tạo sinh]] Đến thế kỉ XVII, quan niệm này bắt đầu bị bác bỏ mạnh mẽ nhờ thí nghiệm đơn giản của thầy thuốc Francesco Redi, sau đó bị chứng minh là hoàn toàn sai lầm nhờ Pasteur vào thế kỷ XIX.

Vào năm 1856, Pasteur đã công bố Quy luật tạo sinh. Pasteur cho rằng, sự sống phải bắt nguồn từ sự sống, hay con cái phải có bố mẹ sinh ra.

Một sinh vật có ý thức dù là một tế bào nhỏ nhất, đơn giản nhất không thể được tạo ra từ sự kết hợp của những nguyên tử hóa học vô cơ.

Học thuyết của Pasteur đưa ra dựa trên vô số thực nghiệm, vậy nên ta đã có thể bác bỏ được học thuyết lâu đời kéo dài hàng ngàn năm này.

Nguồn trích dẫn

Thể loại:Nguồn gốc sự sống

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Thí nghiệm từ thế kỉ XVII của [[Francesco Redi chứng tỏ ruồi không tự sinh ra từ thịt thối (hình 1a, 1b) mà sinh ra từ ruồi khác (hình 2a, 2b). ]] **Thuyết tự sinh**
**Thuyết ưu sinh** là "khoa học ứng dụng hoặc là phong trào sinh học-xã hội ủng hộ việc sử dụng các phương thức nhằm cải thiện cấu tạo gen của dân số", thường là dân
**Thuyết trực sinh** hay **tiến hóa trực sinh** () là một giả thuyết sinh học đã lỗi thời cho rằng các sinh vật có khuynh hướng tiến hóa bẩm sinh theo lộ trình tất định
**Thuyết tự hạn chế** là lý thuyết gắn bó chặt chẽ với lý thuyết về nhà nước pháp quyền. Mối quan hệ Nhà nước và pháp luật đã được xem xét trong tư duy triết
**Tiêu dùng tự sinh** (hay **tiêu dùng ngoại sinh**) là chi tiêu xảy ra khi các mức thu nhập bằng 0. Tiêu dùng như vậy được coi là tự sinh của thu nhập chỉ khi
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
nhỏ|300x300px|Áp phích ưu sinh học tại triển lãm _Wonders of Life_ tại Berlin vào năm 1935. Biểu đồ trên áp phích mô tả dự báo dân số dựa trên giả thuyết tỷ lệ sinh của
nhỏ|300x300px|Thuyết tha sinh cho rằng các thiên thể có khả năng chuyển các dạng sống như vi khuẩn hoàn chỉnh với ADN của chúng xuyên không gian đến Trái đất. **Thuyết tha sinh** là giả
phải|nhỏ| Một chiếc [[đĩa agar nuôi cấy vi sinh vật]] **Vi sinh vật học** (tiếng Anh: _microbiology_, ) là ngành khoa học nghiên cứu về vi sinh vật, chúng có thể là đơn bào, đa
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
**Mục đích luận trong sinh học** (_Teleology in biology_) là việc diễn giải có chủ ý đặt thuyết mục đích luận (Teleology) hướng đến mục tiêu trong những giải thích về sự thích nghi của
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Tuân Tử** (chữ Hán: ; ) là một triết gia người Trung Quốc sống vào cuối thời Chiến Quốc. Cùng với Khổng Tử và Mạnh Tử, ông được xem là một trong ba nhà tư
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
nhỏ| [[Boris Karloff trong bộ phim _Frankenstein_ năm 1931 của James Whale, dựa trên cuốn tiểu thuyết năm 1818 của Mary Shelley. Con quái vật được tạo ra bởi một thí nghiệm sinh học không
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
nhỏ|Đứa con tý hon bên trong một tinh trùng (hình vẽ của Nicolaas Hartsoeker, năm 1695) Trong sinh học, **lý thuyết tiền tạo thành** là một lý thuyết nay đã lỗi thời, nhưng rất phổ
**Tương quan sinh trưởng** hay **Sinh trưởng dị tốc** (_Allometry_) hay **Sinh trưởng đẳng cự** (_Isometry_) là môn học chuyên nghiên cứu về mối quan hệ của kích thước cơ thể với hình dạng, giải
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
nhỏ|Vòng đời của mực Nautilus. Trong sinh học, **biểu sinh** là quá trình phát triển của cơ thể sinh vật từ cấu trúc sinh học ban đầu (hạt, mầm, bào tử, trứng...) qua một chuỗi
nhỏ|Sinh học hiện đại bắt đầu vào thế kỷ 19 với công trình của [[Charles Darwin về sự tiến hóa bằng chọn lọc tự nhiên.]] nhỏ|Một số loài sẻ ở Ga-la-pa-gôt có nguồn gốc từ
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
**Nguyễn Đình Tú** là nhà văn quân đội, hiện đang công tác tại Tạp chí Văn nghệ quân đội. Ông đã từng kinh qua các vị trí như Biên tập viên văn xuôi, Trưởng ban
**Tư tưởng Juche** (Hangul: 주체); (phát âm trong tiếng Triều Tiên) (主體: âm Hán Việt: Chủ thể) hay **Tư tưởng Kim Nhật Thành** là một hệ tư tưởng chính thức của Nhà nước Cộng hòa
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Hạt cơ bản** (tiếng Pháp: **Les Particules elementaires**) là một tiểu thuyết của tác giả Michel Houellebecq, được Flammarion xuất bản tại Pháp năm 1998. Tác phẩm nhận Giải thưởng tháng Mười một (một giải
nhỏ|[[Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai, một địa điểm gắn liền với truyền thuyết đô thị Việt Nam về hồn ma áo tím.]] **Truyền thuyết đô thị Việt Nam** là những câu
Cổ họa của [[người Nhật về chuyến du hành của Từ Phúc.]]**Từ Phúc** (tiếng Hán: 徐福), tự **Quân Phòng**, người đất Tề thời nhà Tần. Ông là một phương sĩ, từng làm ngự y cho
nhỏ|Trương Tử Anh **Trương Tử Anh** (1914 – 1946) là người sáng lập và lãnh đạo Đại Việt Quốc dân đảng giai đoạn 1939-1946. Ông cũng là một trong những lãnh tụ của Mặt trận
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
**Cổ địa từ** (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. _Từ
**Tần vương Tử Anh** (chữ Hán: 秦王子嬰, bính âm: _Qínwáng Zǐyīng_; ? - 207 TCN), thuỵ hiệu **Tần Thương Đế** (秦殇帝), là vị vua thứ ba và cũng là vua cuối cùng của nhà Tần
nhỏ|_Historia animalium_, một trong những cuốn sách về [[sinh học của Aristoteles. Bản thế kỷ 12.]] nhỏ|Một trong số nhiều [[quan sát của Aristoteles về sinh vật học biển bao gồm hiện tượng bạch tuộc
**Sinh tổng hợp nhiệt** (biothermosynthesis) là giả thuyết khoa học của **Anthonie Muller** trong lĩnh vực nghiên cứu về nguồn gốc sự sống trên phương diện sinh học phân tử tiến hoá. Theo giả thuyết
[[Dạng sống được biết đến sớm nhất|Các dạng sống được biết đến sớm nhất là các vi sinh vật giả định hóa thạch, tìm thấy trong các kết tủa thủy nhiệt, có thể đã tồn
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
**Tinh vân Tiên Nữ** là một tác phẩm tiểu thuyết khoa học viễn tưởng của nhà văn, nhà cổ sinh vật học người Nga Ivan Antonovich Efremov viết và xuất bản lần đầu năm 1957,
**Hiếu Vũ Vệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武衛皇后; ? - 91 TCN), còn gọi là **Vệ Tư hậu** (衛思后) hoặc **Vệ Tử Phu** (衛子夫), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Vũ Đế Lưu Triệt
thumb|right|_[[Escherichia coli_ là một sinh vật đơn bào vi mô, cũng như một prokaryote.]] thumb|[[Amip (Amoeba) là các sinh vật đơn bào eukaryote]] thumb|right|upright=0.8|Nấm [[polypore và thực vật có hoa (angiosperm) là các sinh vật