Thuyết trực sinh hay tiến hóa trực sinh () là một giả thuyết sinh học đã lỗi thời cho rằng các sinh vật có khuynh hướng tiến hóa bẩm sinh theo lộ trình tất định hướng tới một cái đích cuối cùng, chẳng hạn như sự tăng trưởng của độ phức tạp sinh học, nhờ vào cơ chế nội tại gọi là "động lực thúc đẩy". Một số đại biểu của dòng tư tưởng trực sinh bao gồm Jean-Baptiste Lamarck, Pierre Teilhard de Chardin, và Henri Bergson.
Thuật ngữ orthogenesis được đề xướng bởi Wilhelm Haacke vào năm 1893 và được phổ biến 5 năm sau bởi Theodor Eimer. Những người theo thuyết trực sinh phản đối cơ chế chọn lọc tự nhiên của tiến hóa, thay vào đó ủng hộ mô hình thẳng tắp của tiến hóa định hướng. Với sự khai sinh của thuyết tổng hợp hiện đại, tích hợp các bằng chứng từ ngành di truyền học mới nổi, giới sinh học đã bác bỏ thuyết trực sinh và phần lớn các mô hình tiến hóa chống thuyết Darwin; song quan niệm cho rằng tiến hóa biểu trưng cho sự thăng tiến vẫn còn khá phổ biến, xuất hiện trong tư tưởng của một số nhân vật như E. O. Wilson và Simon Conway Morris. Nhà sinh học tiến hóa Ernst Mayr bôi đen thuật ngữ này trong một bài báo đăng trên tập san Nature năm 1948, bởi ông cho rằng học thuyết này rêu rao cơ chế tiến hóa như là "một thế lực siêu nhiên nào đó". Nhà cổ sinh người Mỹ George Gaylord Simpson (1953) cũng từng công kích thuyết trực sinh, so sánh nó với sinh lực luận, mô tả nó như một "thế lực nội tại kì bí". Dẫu vậy, nhiều bảo tàng và sách vở khoa giáo hiện nay vẫn còn tuyên truyền thông tin dễ gây hiểu lầm rằng tiến hóa là quá trình định hướng.
Triết gia sinh học Michael Ruse nhận xét rằng trong văn hóa đại chúng, khái niệm tiến hóa (evolution) và tiến bộ (progress) vẫn hay bị đánh đồng với nhau. Một ví dụ điển hình của ý tưởng sai lầm này là bức tranh March of Progress cực kỳ nổi tiếng, biểu diễn vượn nhân biến hóa dần dần thành con người.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thuyết trực sinh** hay **tiến hóa trực sinh** () là một giả thuyết sinh học đã lỗi thời cho rằng các sinh vật có khuynh hướng tiến hóa bẩm sinh theo lộ trình tất định
**Thuyết ưu sinh** là "khoa học ứng dụng hoặc là phong trào sinh học-xã hội ủng hộ việc sử dụng các phương thức nhằm cải thiện cấu tạo gen của dân số", thường là dân
thumb|NOAH, the New Orleans Arcology Habitat, được thiết kế bởi Ahearn Schopfer and Associates**Kiến trúc sinh thái**, một từ ghép giữa " kiến trúc" và "sinh thái", là tầm nhìn về các nguyên tắc thiết
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Tương quan sinh trưởng** hay **Sinh trưởng dị tốc** (_Allometry_) hay **Sinh trưởng đẳng cự** (_Isometry_) là môn học chuyên nghiên cứu về mối quan hệ của kích thước cơ thể với hình dạng, giải
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
**Mục đích luận trong sinh học** (_Teleology in biology_) là việc diễn giải có chủ ý đặt thuyết mục đích luận (Teleology) hướng đến mục tiêu trong những giải thích về sự thích nghi của
nhỏ| [[Boris Karloff trong bộ phim _Frankenstein_ năm 1931 của James Whale, dựa trên cuốn tiểu thuyết năm 1818 của Mary Shelley. Con quái vật được tạo ra bởi một thí nghiệm sinh học không
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
nhỏ|Vòng đời của mực Nautilus. Trong sinh học, **biểu sinh** là quá trình phát triển của cơ thể sinh vật từ cấu trúc sinh học ban đầu (hạt, mầm, bào tử, trứng...) qua một chuỗi
phải|nhỏ| Một chiếc [[đĩa agar nuôi cấy vi sinh vật]] **Vi sinh vật học** (tiếng Anh: _microbiology_, ) là ngành khoa học nghiên cứu về vi sinh vật, chúng có thể là đơn bào, đa
**Cổ sinh thái học** (, cũng được đánh vần là _palaeoecology_) là khoa học nghiên cứu về sự tương tác giữa các sinh vật hoặc tương tác giữa các sinh vật và môi trường của
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
là một bộ tiểu thuyết về các cuộc phiêu lưu trộm mộ của Ngô Tà, một chàng trai trẻ có xuất thân từ gia đình có truyền thống trộm mộ lâu đời. Tác giả bộ
Tư Duy Sáng Tạo Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi THPT Chuyên Đề Sinh Học Tập 1 Bộ sách Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học THPT được biên soạn theo logic các cấp tổ chức
Bộ sách Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học THPTđược biên soạn theo logic các cấp tổ chức sống, từ lí thuyết cấu trúc sinh học đến các cơ chế sinh lí và vận dụng
thumb|Một con ếch nằm trên bọc trứng đã thụ tinh thumb|right|Trong giai đoạn đầu tiên của sinh sản hữu tính là "giảm phân", số lượng nhiễm sắc thể bị giảm từ lưỡng bội (2n) thành
nhỏ|Hình 1: Một đàn voi hoang dã là hình ảnh của một quần thể. nhỏ|Hình 2: Các đặc điểm chính của một quần thể sinh vật. Trong sinh học, một **quần thể** là tập hợp
**Hoạt cảnh Giáng sinh** (còn được gọi là **cảnh máng cỏ**, **cũi**, **crèche** (/krɛʃ/ hoặc /kreɪʃ/), hoặc trong tiếng Ý: _presepio_ hoặc _presepe_, hoặc _Bethlehem_), là một hình thức triển lãm và trang trí đặc
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Human_artifacts_at_CMNH_-_37.JPG|nhỏ|Các vị thần Ai Cập trong [[Bảo tàng lịch sử tự nhiên Carnegie|Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie]] **Thuyết đa thần (Polytheism)** là sự tôn thờ hoặc tín ngưỡng vào nhiều vị thần,
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
là một bộ tiểu thuyết đam mỹ về chủ đề tiên hiệp của tác giả Mặc Hương Đồng Khứu (Tiếng Trung: 墨香铜臭), được phát hành đầu tiên qua trang mạng văn học Tấn Giang của
**_Alex Rider_** (IPA: /ˈæləks ˈraɪdə/) là bộ tiểu thuyết tình báo cho thanh thiếu niên về một điệp viên nhỏ tuổi có tên là Alex Rider, đã được xuất bản thành sách và phát hành
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Đảo Phục Sinh** ( ; ) là một đảo và lãnh thổ đặc biệt của Chile nằm ở phần đông nam Thái Bình Dương, tại điểm cực đông nam của Tam giác Polynesia thuộc châu
**Lý thuyết dòng chảy đa bước trong truyền thông** chỉ ra rằng thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng đến những người dẫn dắt ý kiến trước đến cộng đồng và dòng chảy
nhỏ|Hình 1: Mô hình cơ bản của luận thuyết trung tâm. **Luận thuyết trung tâm** hay **học thuyết trung tâm, giáo lý trung tâm** (_central dogma_) là một học thuyết sinh học (chủ yếu trong
_Paramecium aurelia_, một loài [[trùng lông, thuộc sinh vật đơn bào.]] Trong sinh học, **học thuyết tế bào** hay **thuyết tế bào** là một lý thuyết khoa học miêu tả các tính chất của tế
:_Cho độc giả muốn tìm hiểu các mục từ khác cùng tên hãy xem trang định hướng_ **Solaris** Diễn họa của một họa sĩ về một "symmetriad", một trong những cấu trúc hình thành
## Sự hình thành thuyết tương đối tổng quát ### Những khảo sát ban đầu Albert Einstein sau này nói rằng, lý do cho sự phát triển thuyết tương đối tổng quát là do sự
**_Dòng xoáy_** là một tiểu thuyết của nữ nhà văn Trần Thị Nhật Tân, xuất bản lần đầu năm 1989 bởi Nhà xuất bản Thanh Niên. Tiểu thuyết bao gồm hai tập, theo chân cuộc
**Thích Trúc Thái Minh** (sinh năm 1967) là một tu sĩ, tác giả người Việt Nam. Ông hiện là trụ trì chùa Ba Vàng, Uông Bí, Quảng Ninh. ## Tiểu sử Thích Trúc Thái Minh có tên
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
Trong sinh thái học, một **ổ** là sự phù hợp của một loài với một điều kiện môi trường cụ thể. Nó mô tả cách mà một sinh vật hoặc quần thể phản ứng với
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
**Thuyết nội cộng sinh** là một học thuyết tiến hóa đề cập đến nguồn gốc của các tế bào nhân chuẩn từ. Học thuyết này lần đầu tiên được đưa ra bởi nhà thực vật
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất