✨Thục phi

Thục phi

Thục phi (chữ Hán: 淑妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông.

Trung Quốc

Tấn

  • Thục phi Lưu Viện, phi tần của Tấn Vũ Đế.
  • Công Tôn Quý nhân, phi tần của Tấn Vũ Đế, trước được phong Thục phi.
  • Thục phi Tạ Cửu, phi tần của Tấn Huệ Đế, mẹ của Thái tử Tư Mã Duật.

Lưu Tống

  • Phan Thục phi, phi tần của Lưu Tống Văn Đế.

Nam Tề

  • Trương Thục phi, phi tần của Nam Tề Cao Đế.

Bắc Tề

  • Thục phi Phùng Tiểu Liên, sủng phi của Bắc Tề Hậu Chủ.

Đường

  • Tiêu Thục phi, sủng phi của Đường Cao Tông, bị Võ hậu sát hại man rợ.
  • Thục phi Dương Chân Nhất, phi tần của Đường Huyền Tông, sau xuất gia.
  • Hoàng Phủ Thục phi, phi tần của Đường Huyền Tông, sơ phong Đức nghi (德儀), được truy tặng Thục phi.
  • Trương Hoàng hậu, nguyên là thiếp thất của Đường Túc Tông khi còn là Vương, từ Thục phi tấn phong làm Hoàng hậu.
  • Vương Hoàng hậu, hoàng hậu duy nhất của Đường Đức Tông và là mẹ của Đường Thuận Tông, sơ phong Thục phi.
  • Vương Thục phi, phi tần của Đường Vũ Tông.
  • Quách Thục phi, sủng phi của Đường Ý Tông.
  • Hà Hoàng hậu, nguyên là thiếp thất của Đường Chiêu Tông khi còn là Vương, mẹ của Đường Ai Đế. Hà thị được sơ phong Thục phi.

Tống

  • Dương Thục phi, phi tần của Tống Chân Tông. Dù không phải Hoàng hậu của Tiên đế và cũng không phải mẹ của Hoàng đế kế vị, Dương thị vẫn được tôn làm Hoàng thái hậu dưới triều Tống Nhân Tông.
  • Chu Quý phi, phi tần của Tống Nhân Tông. Chu thị giữ chức Thục phi khi còn sống, sau khi mất truy tặng Quý phi (貴妃), thụy Chiêu Thục (昭淑).
  • Đổng Thục phi, phi tần của Tống Nhân Tông, truy tặng Thục phi sau khi qua đời.
  • Trương Thục phi, phi tần của Tống Thần Tông, sau khi mất truy tặng Thục phi, thụy Ý Tĩnh (懿静).
  • Dương Thục phi, phi tần của Tống Độ Tông, mẹ của Tống Đoan Tông.

Minh

  • Lý Thục phi, phi tần của Minh Thái Tổ, đứng đầu hậu cung sau khi Mã Hoàng hậu và Tôn Quý phi qua đời.
  • Dương Thục phi, phi tần của Minh Thành Tổ, thụy Đoan Tĩnh Cung Huệ (端靜恭惠). Nhiều khả năng là bị tuẫn táng cùng Thành Tổ.
  • Vương Thục phi, phi tần của Minh Nhân Tông, thụy Trinh Huệ (貞惠), bị tuẫn táng cùng Nhân Tông.
  • Tiêu Thục phi thụy Trang Tĩnh (莊静) và Lưu Thục phi, đều là phi tần của Minh Tuyên Tông. Tiêu Thục phi bị tuẫn táng cùng Tuyên Tông.
  • Kỷ Thục phi, phi tần của Minh Hiến Tông và là mẹ của Minh Hiếu Tông. Bị Quý phi Vạn Trinh Nhi sát hại, Hiếu Tông truy phong Hoàng hậu.
  • Trương Thục phi, phi tần của Minh Thế Tông, thụy Đoan Tĩnh Cung Huệ (端靜恭惠).
  • Tần Thục phi, phi tần của Minh Mục Tông, thụy Đoan Tĩnh (端静).
  • Hoàng quý phi Điền Tú Anh, phi tần của Minh Tư Tông, nguyên là Thục phi, sau khi mất truy tặng Hoàng quý phi.

Thanh

  • Khang Huệ Thục phi Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, nguyên là thiếp của Lâm Đan Hãn, sau tái giá và trở thành phi tần của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. Đến đời Thuận Trị mới được tôn làm Thục phi.
  • Thục phi Văn Tú, phi tần của Phổ Nghi, là người chủ động ly hôn Hoàng đế.

Việt Nam

  • Thái hậu Đỗ Thụy Châu, phi tần của Lý Anh Tông và là mẹ của Lý Cao Tông. Đỗ thị nguyên là cung nữ, được sủng hạnh nên phong làm Thục phi.

  • Trinh Thục phi Trần Thị Ngọc Hiền, phi tần của Lê Thái Tổ, là một tông thất nữ của nhà Trần.

Trịnh - Nguyễn

  • Thục phi Phạm Thị Ngọc Quyền, phi tần của Định Nam Vương Trịnh Căn.
  • Thục phi Phùng Thị Ngọc Diên, phi tần của Án Đô Vương Trịnh Bồng.
  • Thục phi Trương Thị Thư, phi tần của Ninh vương Nguyễn Phúc Chú.

Nguyễn

  • Nhi giai Thục phi Nguyễn Thị Xuyên, phi tần của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị.

Triều Tiên

  • Nguyên Thuận Thục phi Kim thị, phi tần của Cao Ly Hiển Tông.
  • Nguyên Mục Vương hậu Từ thị, nguyên là phi tần của Cao Ly Hiển Tông, được truy phong Vương hậu dưới thời Cao Ly Văn Tông.
  • Thôi Thục phi, phi tần của Cao Ly Duệ Tông, truy tặng Thục phi sau khi qua đời.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiêu Thục phi** (chữ Hán: 蕭淑妃, ? - 655), Cựu Đường thư cùng Tân Đường thư chép là **Cao Tông Tiêu Lương đệ** (高宗蕭良娣) hoặc **Lương đệ Tiêu thị** (良娣蕭氏) hay **Thứ nhân Lương đệ**
**Vương Thái phi** (chữ Hán: 王太妃; ?- 23 tháng 6 năm 947), thường được gọi bằng tước hiệu lúc còn là phi tần là **Vương Thục phi** (王淑妃), là một phi tần của Hậu Đường
**Khang Huệ Thục phi** (chữ Hán: 康惠淑妃), Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, tương truyền có tên **Ba Đặc Mã Tảo** (巴特瑪璪), trước là thiếp của Lâm Đan Hãn, sau trở thành phi tần của
**Hiếu Mục Kỷ Thái hậu** (chữ Hán: 孝穆紀太后; 1451 - 1475), cũng gọi **Kỷ Thục phi** (紀淑妃) hoặc **Hiếu Mục Hoàng hậu** (孝穆皇后), là một phi tần của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm và
**Đường Ý Tông Quách Thục phi** (chữ Hán: 唐懿宗郭淑妃; _không rõ năm sinh năm mất_) là một phi tần rất được sủng ái của Đường Ý Tông Lý Thôi trong lịch sử Trung Quốc. Bà
**Dương Thục phi** (chữ Hán: 杨淑妃; ? - 1279), là một phi tần của Tống Độ Tông Triệu Mạnh Khải và là sinh mẫu của Tống Đoan Tông Triệu Thị. ## Tiểu sử **Dương Thục
**Thục phi** (chữ Hán: 淑妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông. ## Trung Quốc ### Tấn * Thục phi Lưu Viện, phi tần
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
thumb|Thứ phi Cung tần thời [[nhà Minh.]] **Thứ phi** là phiên âm Hán Việt của hai danh xưng chữ Hán khác biệt chỉ đến bộ phận thiếp hoặc phi tần của tầng lớp vua chúa
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Mai phi** (chữ Hán: 梅妃), hay **Giang Mai phi** (江梅妃), là một phi tần của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ. Tương truyền bà sở hữu thân hình mảnh khảnh, yêu thích hoa mai nên
**Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi** (chữ Hán: 敏惠恭和元妃; 1609 – 1641), được biết đến với tên gọi **Hải Lan Châu** (海蘭珠), là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thái Tông Hoàng
**Minh Đạt Hoàng hậu** (chữ Hán: 明達皇后; 1086 - 1113), hay **Tống Huy Tông Lưu Quý phi** (宋徽宗劉貴妃), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Huy Tông Triệu Cát. Dưới thời nhà
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Ý Tĩnh Đại Quý phi** (chữ Hán: 懿靖大貴妃; ? - 1674), Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị, thông gọi **Nang Nang** (囊囊), có thuyết tên thật là **Đức Lặc Cách Đức Lặc** (德勒格德勒), lại có
**Phí Thi** (費詩) là quan nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông từng phục vụ dưới thời Lưu Chương tới thời Lưu Thiện. ## Sự nghiệp Phí Thi có tên
**Liên lạc phi kết nối**, gọi tắt là liên lạc **CL-mode**, là một phương thức truyền dữ liệu được dùng trong các mạng chuyển mạch gói trong đó mỗi đơn vị dữ liệu được xử
**Ninh phi Quách thị** (chữ Hán: 宁妃郭氏), là một phi tần của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh. ## Cuộc đời Quách Ninh phi là con gái của
**Chương Ý Lý Hoàng hậu** (chữ Hán: 章懿李皇后; 987 - 1032), nhưng rất hay được gọi là **Lý Thần phi** (李宸妃), nguyên là một phi tần của Tống Chân Tông Triệu Hằng. Về sau, do
**Viên Quý phi** (chữ Hán: 袁贵妃, 1616 - 1654), là phi tần của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Khi
**Vi Hiền phi** (chữ Hán:韦贤妃, ? - 809), là phi tần của Đường Đức Tông Lý Quát. Bà nổi tiếng vì việc thờ cúng chồng mình cho đến tận khi qua đời. ## Đường triều
nhỏ|phải|Một người béo phì **Béo phì** là một tình trạng bệnh lý, đôi khi được xem là một căn bệnh, trong đó mô mỡ trong cơ thể đã tích tụ đến mức có thể gây
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
Tây Phi thuộc Pháp. Các xứ được tô màu xanh đậm là những xứ gia nhập vào năm 1895. Những xứ tô màu xanh nhạt gia nhập sau.**Tây Phi thuộc Pháp** (tiếng Pháp: _Afrique occidentale
**Trương Phi** (, 163-221), tự **Ích Đức** (益德), _Tam quốc diễn nghĩa_ ghi là **Dực Đức** (翼德) , là danh tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong tiểu thuyết
**Người Mỹ gốc Phi** (Anh: _African Americans)_ hay **Người Mỹ da đen** (Black Americans)là thành phần chủng tộc sinh sống ở Hoa Kỳ có tổ tiên từng là thổ dân ở châu Phi nam Sahara,
**Cá rô phi** là tên thông thường của một nhóm loài cá nước ngọt phổ biến, nhưng một số loài trong chúng cũng có thể sống trong các môi trường nước lợ hoặc nước mặn,
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế** (chữ Anh: _Non-tariff barriers to trade_, viết tắt: **NTBs**), hoặc gọi **Biện pháp phi thuế quan** (**NTMs**), là những trở ngại trong hoạt động thương
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
nhỏ|phải|Một con lợn bạch thừa cân quá khổ trong một sở thú ở Đức nhỏ|phải|Một con [[Chó Dachshund|chó xúc xích (Dachshund) bị thừa cân]] **Béo phì ở thú cưng** là tình trạng béo phì hoặc
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Kế toán chi phí** là quá trình ghi lại, phân loại, phân tích, tóm tắt và phân bổ chi phí liên quan đến một quy trình, sau đó phát triển các khóa hành động khác
**Ước tính chi phí** là xấp xỉ chi phí của một chương trình, dự án hoặc hoạt động. Dự toán chi phí là sản phẩm của quá trình ước tính chi phí. Ước tính chi
nhỏ|phải|Ẩm thực [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi, với thịt động vật hoang dã và nước sốt truyền thống đựng trong các lọ phía trước.]] **Ẩm thực châu Phi** là một nét văn hóa chủ yếu
Trong kinh tế học và các ngành liên quan, **chi phí giao dịch** là chi phí dùng để thực hiện bất kỳ giao dịch kinh tế nào khi tham gia vào thị trường. Oliver E.
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Cộng hòa Trung Phi** (tiếng Pháp: _République Centrafricaine_; tiếng Sango: _Ködörösêse tî Bêafrîka_) là một quốc gia tại miền trung châu Phi. Cộng hòa Trung Phi giáp Tchad về phía Bắc, phía Đông giáp Sudan
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Colonial_Africa_1913_map.svg|nhỏ|300x300px|Bản đồ các thuộc địa châu Phi của các đế quốc châu Âu vào năm 1913 (Bỉ (vàng), Anh (hồng da cam), Pháp (xanh lam), Đức (ngọc lam), Ý (xanh lục), Bồ Đào Nha (tím)
**Đế quốc thực dân Pháp** bao gồm các thuộc địa hải ngoại, xứ bảo hộ và lãnh thổ ủy thác nằm dưới sự cai trị của Pháp từ thế kỷ 16 trở đi. Các nhà
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
**Phân tích chi phí - lợi ích** (CBA, viết tắt của **Cost-Benefit Analysis**), đôi khi được gọi là **Phân tích lợi ích - chi phí** (BCA), là một quá trình có hệ thống để tính
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều